Abashiri, Hokkaidō
Abashiri, Hokkaidō 網走市 | |
---|---|
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Hokkaidō |
Tỉnh | Hokkaidō (phó tỉnh Okhotsk) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 470,94 km2 (18,183 mi2) |
Dân số (ngày 31 tháng 8 năm 2011) | |
• Tổng cộng | 38,966 |
• Mật độ | 85,6/km2 (2,220/mi2) |
Múi giờ | UTC+9, Giờ UTC+9 |
Thành phố kết nghĩa | Port Alberni, Itoman, Tendō, Yamagata, Atsugi |
- Cây | Liên hương |
- Hoa | Ezo murasaki-tsutsuji (Rhododendron dauricum) |
Địa chỉ tòa thị chính | Higashi Yon-chōme, Minami Roku-jō, Abashiri-shi, Hokkaidō 093-8555 |
Website | www |
Abashiri (網走市 Abashiri-shi) là một thành phố nằm ở phó tỉnh Okhotsk, Hokkaidō, Nhật Bản.
Abashiri là nơi toạ lạc của nhà tù Abashiri, chỗ giam giữ tù chính trị trong thời kỳ Minh Trị. Nhà tù cũ này nay là một bảo tàng; thay vào đó là một nhà tù mới.
Tính đến năm 2008, thành phố có dân số ước tính 40.333 người, mật độ 85,6 người/km² (222 trên dặm vuông). Tổng diện tích là 470,94 km2 (181,83 dặm vuông Anh).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]- Tháng 3 năm 1872: Làng Abashiri (アバシリ村) được thành lập, đặt tên của Huyện Abashiri ở tỉnh Kitami.
- 1875: Tên làng được viết lại bằng Hán Tự (網走村 cùng cách phát âm).
- 1902: Làng Abashiri, Thị trấn Kitami, làng Isani và làng Nikuribake, tất cả ở quận Abashiri, sáp nhập để tạo thành thị trấn Abashiri.
- 1915: Làng Notoro, Làng Mokoto được sáp nhập vào.
- 1921: Làng Memanbetsu (thị trấn Memanbetsu sau này, sáp nhập vào Ōzora năm 2006) tách ra.
- 1931: Ranh giới với Thị trấn Memanbetsu được sửa đổi.
- 11 tháng 2, 1947: Làng Higashimokoto (sáp nhập vào Ōzora vào năm 2006) tách ra. Thị trấn Abashiri trở thành Thành phố Abashiri. Tất cả các lãnh thổ của Ōzora từng là một phần của Abashiri.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Abashiri tọa lạc ở mạn đông phó tỉnh Okhotsk, cách Kitami 50 km về phía đông. Quanh đây không có núi cao, dù vẫn có đồi. Sông Abashiri chảy ngang thành phố. Trong địa phận Abashiri còn có ba hồ (hồ Abashiri, hồ Notoro, hồ Tōfutsu). Những hồ này cùng núi Tento thuộc Quốc lập Vườn quốc gia Abashiri.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Abashiri, như hầu hết Hokkaidō, có khí hậu lục địa ẩm với mùa hè ấm (Köppen: Dfb), tương tự khí hậu duyên hải nam New England.[1] Dù có tiếng là lạnh giá, Abashiri thực ra không phải thành phố lạnh nhất nước Nhật, nó ít lạnh về mùa đông hơn Obihiro và ấm vào mùa hè hơn Nemuro và Kushiro. Abashiri là thành phố có lượng mưa thấp nhất Nhật Bản vì có nằm ngay bên vùng biển Okhotsk chịu ảnh hưởng của băng trôi.[2] Vào mùa đông, khi hồ Abashiri đóng băng, sương mù là điều thường gặp.[3]
Dữ liệu khí hậu của Abashiri, 1981–2010 normals | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 11.8 (53.2) |
11.1 (52.0) |
19.7 (67.5) |
31.9 (89.4) |
32.6 (90.7) |
34.0 (93.2) |
37.0 (98.6) |
37.6 (99.7) |
32.2 (90.0) |
27.7 (81.9) |
21.7 (71.1) |
17.6 (63.7) |
37.6 (99.7) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −2.4 (27.7) |
−2.5 (27.5) |
1.6 (34.9) |
8.9 (48.0) |
14.2 (57.6) |
17.2 (63.0) |
20.8 (69.4) |
23.4 (74.1) |
20.2 (68.4) |
14.8 (58.6) |
7.4 (45.3) |
0.7 (33.3) |
10.4 (50.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | −5.5 (22.1) |
−6 (21) |
−1.9 (28.6) |
4.4 (39.9) |
9.4 (48.9) |
13.1 (55.6) |
17.1 (62.8) |
19.6 (67.3) |
16.3 (61.3) |
10.6 (51.1) |
3.7 (38.7) |
−2.4 (27.7) |
6.5 (43.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −9.4 (15.1) |
−10.1 (13.8) |
−5.5 (22.1) |
0.4 (32.7) |
5.4 (41.7) |
9.8 (49.6) |
14.0 (57.2) |
16.6 (61.9) |
12.9 (55.2) |
6.6 (43.9) |
0.1 (32.2) |
−5.9 (21.4) |
2.9 (37.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −29.2 (−20.6) |
−25.7 (−14.3) |
−23.2 (−9.8) |
−12.4 (9.7) |
−5.4 (22.3) |
0.1 (32.2) |
2.8 (37.0) |
5.9 (42.6) |
3.3 (37.9) |
−4.6 (23.7) |
−11.3 (11.7) |
−18.0 (−0.4) |
−29.2 (−20.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 54.5 (2.15) |
36.0 (1.42) |
43.5 (1.71) |
52.1 (2.05) |
61.6 (2.43) |
53.5 (2.11) |
87.4 (3.44) |
101.0 (3.98) |
108.2 (4.26) |
70.3 (2.77) |
60.0 (2.36) |
59.4 (2.34) |
787.5 (31.02) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 105 (41) |
81 (32) |
66 (26) |
21 (8.3) |
1 (0.4) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
1 (0.4) |
18 (7.1) |
85 (33) |
378 (148.2) |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 27.0 | 24.1 | 22.3 | 11.2 | 2.4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1.4 | 12.5 | 23.4 | 124.3 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 73 | 74 | 72 | 69 | 73 | 80 | 83 | 81 | 77 | 70 | 68 | 70 | 74 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 114.3 | 139.4 | 172.4 | 177.8 | 189.0 | 174.0 | 168.7 | 172.1 | 165.2 | 160.1 | 121.3 | 115.0 | 1.869,3 |
Nguồn: Japan Meteorological Agency |
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa sinh trưởng chỉ dài chừng 130 ngày, với những cây trồng chính là yến mạch, khoai tây, và đậu. Nông dân giữ rơm làm thức ăn cho bò, ngựa, cừu.[3] Biển đóng một vai trò quan trọng trong cộng đồng lẫn nền kinh tế: đánh bắt cá, hàu, rong biển vẫn là những kế sinh nhai quan trọng.[3]
Vận chuyển
[sửa | sửa mã nguồn]Hàng không
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay Memanbetsu nằm ở gần Ōzora.
Đường ray
[sửa | sửa mã nguồn]Abashiri là một thành phố cảng địa phương và nhà ga đường sắt quan trọng (Ga Abashiri).
- Tuyến chính Sekihoku: Yobito - Abashiri
- Tuyến chính Senmō: Abashiri - Katsuradai - Masuura - Mokoto - Kitahama
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Đại học
[sửa | sửa mã nguồn]- Đại học Nông nghiệp Tokyo, Khuôn viên Okhotsk
Cao trung
[sửa | sửa mã nguồn]- Trường Cao trung Hokkaido Abashiri Minamigaoka
- Trường Cao trung Hokkaido Abashiri Keiyo
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Port Alberni, British Columbia, Canada - Mỗi năm có nhiều sinh viên tham gia chương trình trao đổi học sinh giữa hai thành phố.[4]
Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Abashiri là nơi sản xuất nhiều loại bia,[5][6] trong đó có Bilk, một thức uống pha trộn bia với sữa.[7] Abashiri còn có một vườn hoa.[3] Vào mùa đông, du khách có thể ngắm băng trôi.
-
Băng trôi ngoài khơi Abashiri
-
Tàu phá băng và du ngoạn Aurora II của Abashiri
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Abashiri Climate Abashiri Temperatures Abashiri Weather Averages”. www.abashiri.climatemps.com. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c d Kojima, Reikichi (1997). “Abashiri”. Trong Johnston, Bernard (biên tập). Collier's Encyclopedia. I A to Ameland . New York, NY: P.F. Collier. tr. 7.
- ^ “Thành phố kết nghĩa của Abashiri”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Abashiri Beer - RateBeer”. ratebeer.com. 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
- ^ “北海道 網走地ビール の網走ビール株式会社|トップページ”. www.takahasi.co.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Milk + Beer = Bilk”. Japan Probe. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Abashiri, Hokkaido tại Wikimedia Commons