Bước tới nội dung

U-8 (tàu ngầm Đức) (1935)

Tàu ngầm chị em U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-8
Đặt hàng 20 tháng 7, 1934
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 542
Đặt lườn 25 tháng 3, 1935
Hạ thủy 16 tháng 7, 1935
Nhập biên chế 5 tháng 8, 1935
Tình trạng Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 06 994
Chỉ huy:
  • Đại úy Harald Grosse
  • 13 tháng 8, 1935 – 3 tháng 11, 1936
  • Trung úy / Đại úy Georg Peters
  • 24 tháng 6, 1938 – 5 tháng 9, 1939
  • Đại úy Otto Schuhart
  • 2 tháng 9 - 29 tháng 10, 1938
  • Đại úy Wolf-Harro Stiebler
  • 6 tháng 9 - 13 tháng 10, 1939
  • Đại úy Heinrich Lehmann-Willenbrock
  • 14 tháng 10 - 30 tháng 11, 1939
  • Đại úy Georg-Heinz Michel
  • 1 tháng 12, 1939 - 4 tháng 5, 1940
  • Đại úy Eitel-Friedrich Kentrat
  • 5 tháng 5 - 7 tháng 6, 1940
  • Thiếu úy Heinz Stein
  • 5 tháng 6 - 9 tháng 6, 1940
  • Trung úy Walter Kell
  • 10 tháng 6 - 6 tháng 7, 1940
  • Trung úy Hans-Jürgen Zetzsche
  • 7 tháng 7 - 28 tháng 7, 1940
  • Trung úy Walter Kell
  • 13 tháng 9 - 17 tháng 12, 1940
  • Đại úy Heinrich Heinsohn
  • 18 tháng 12, 1940 - 25 tháng 4, 1941
  • Đại úy Ulrich Borcherdt
  • 26 tháng 4 - 22 tháng 5, 1941
  • Trung úy Rolf Steinhaus
  • 23 tháng 5 - 31 tháng 7, 1941
  • Thiếu úy / Trung úy Horst Deckert
  • 1 tháng 8, 1941 - 16 tháng 5, 1942
  • Trung úy Rudolf Hoffmann
  • 17 tháng 5, 1942 - 15 tháng 3, 1943
  • Trung úy Alfred Werner
  • 16 tháng 3, 1943 - 12 tháng 5, 1944
  • Trung úy Jürgen Iversen
  • 13 tháng 5 - 24 tháng 11, 1944
  • Trung úy Jürgen Kriegshammer
  • 25 tháng 11, 1944 - 31 tháng 3, 1945
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 19 tháng 5 – 7 tháng 6, 1940
Chiến thắng: Không

U-8 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-8 hầu như chỉ đảm nhiệm vai trò huấn luyện từ căn cứ Kiel. Vào giai đoạn cuối của cuộc xung đột, U-8 bị đánh đắm tại Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-8 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 7, 1934,[2] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 25 tháng 3, 1935,[2] hạ thủy vào ngày 16 tháng 7, 1935,[2] chỉ vài tuần sau khi Thỏa thuận Hải quân Anh-Đức được ký kết. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 5 tháng 8, 1935[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Harald Grosse.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

U-8 đặt căn cứ tại Kiel trong Thế Chiến II, và chủ yếu hoạt động trong vai trò tàu huấn luyện.[2]

Do tình trạng thiếu hụt nhiên liệu chung cũng như tàu ngầm Type II gặp nhiều tai nạn chết người, U-8 được cho ngừng hoạt động, xuất biên chế và rút đăng bạ vào ngày 31 tháng 3, 1945.[2] Vào giai đoạn kết thúc cuộc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen nó bị đánh đắm tại âu tàu Raeder ở Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945[1][2] để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt sau đó.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Neistlé 2014, tr. 22.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type IIA U-boat U-8”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIB boat U-8”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 8”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.