Top Model (Ba Lan mùa 5)
Top Model | |
---|---|
Mùa 5 | |
Dẫn chương trình | Joanna Krupa Michał Piróg |
Giám khảo | Joanna Krupa Dawid Woliński Kasia Sokołowska Marcin Tyszka |
Số thí sinh | 14 |
Người chiến thắng | Radek Pestka |
Quốc gia gốc | Ba Lan |
Số tập | 13 |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | TVN |
Thời gian phát sóng | 7 tháng 9 năm 2015 30 tháng 11 năm 2015 | –
Mùa phim | |
Mùa thứ năm của Top Model được dựa trên chương trình America's Next Top Model của Tyra Banks, các thí sinh Ba Lan cạnh tranh với nhau trong một loạt các thử thách để xác định ai sẽ giành được danh hiệu Top Model Ba Lan tiếp theo.
Joanna Krupa cũng là giám khảo chính, và trở lại làm người dẫn chương trình mùa thứ năm. Các giám khảo khác bao gồm nhà thiết kế thời trang Dawid Woliński, đạo diễn chương trình thời trang Kasia Sokołowska và nhiếp ảnh gia Marcin Tyszka. Đây là mùa thứ hai của chương trình có sự góp mặt của các thí sinh nam như mùa 4.
Giải thưởng của mùa này gồm một hợp đồng với Avant Models, lên ảnh bìa bìa tạp chí Glamour Ba Lan và giải thưởng tiền mặt trị giá 100.000zł.
Điểm đến quốc tế cho mùa này là Tel Aviv, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Lanzarote. Mùa bắt đầu phát sóng vào ngày 7 tháng 9 năm 2015.[1]
Người chiến thắng trong cuộc thi là Radek Pestka, 19 tuổi, đến từ Rumia. Anh còn là quán quân nam đầu tiên của chương trình.
Các thí sinh
[sửa | sửa mã nguồn](Tuổi tính từ ngày dự thi)[2]
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Bị loại ở | Hạng | |
---|---|---|---|---|---|---|
Justyna Łopian | 18 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Bytom | Tập 4 | 14 | |
Jagoda Judzińska | 26 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Sandomierz | Tập 5 | 13 | |
Ola Ławnik-Sadkowska | 18 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Warszawa | Tập 6 | 12–11 | |
Sebastian Zawiliński | 22 | 1,93 m (6 ft 4 in) | Warszawa | |||
Michael Mikołajczuk | 22 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Żary | Tập 7 | 10 | |
Natalia Gulkowska | 21 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Warszawa | Tập 9 | 9 (dừng cuộc thi) | |
Andre Whyte | 27 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Warszawa | Tập 10 | 8–7 | |
Kamila Ibrom | 19 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Ruda Śląska | |||
Samuel Kowalski | 22 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Starachowice | Tập 11 | 6 | |
Karolina Gilon | 25 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Mrągowo | Tập 12 | 5–4 | |
Magda Stępień-Kolesnikow | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Wrocław | |||
Jakob Kosel | 22 | 1,92 m (6 ft 3+1⁄2 in) | Częstochowa | Tập 13 | 3 | |
Karolina Pisarek | 17 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Szczecinek | 2 | ||
Radek Pestka | 19 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Rumia | 1 |
Thứ tự gọi tên
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tập | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | ||||
1 | Kamila | Jakob | Radek | Natalia | Andre | Magda Jakob |
Radek | Karolina P. | Karolina P. | Jakob | Radek | Radek | ||
2 | Jagoda | Radek | Magda | Magda | Natalia | Samuel | Jakob | Jakob | Karolina P. | Karolina P. | Karolina P. | |||
3 | Karolina G. | Karolina P. | Natalia | Karolina P. | Karolina G. | Karolina P. | Jakob | Samuel | Karolina G. | Radek | Jakob | |||
4 | Magda | Sebastian | Jakob | Karolina G. | Radek | Samuel | Andre | Karolina G. | Magda | Karolina G. Magda |
||||
5 | Justyna | Andre | Andre | Kamila | Magda | Kamila | Karolina G. | Radek | Radek | |||||
6 | Andre | Ola | Karolina P. | Andre | Karolina P. | Andre | Kamila | Magda | Samuel | |||||
7 | Natalia | Jagoda | Karolina G. | Michael | Kamila | Karolina G. | Karolina P. | Andre Kamila |
||||||
8 | Radek | Magda | Kamila | Radek | Jakob | Radek | Natalia | |||||||
9 | Michael | Samuel | Michael | Samuel | Samuel | Natalia | Magda | |||||||
10 | Karolina P. | Natalia | Samuel | Jakob | Michael | |||||||||
11 | Sebastian | Karolina G. | Sebastian | Ola Sebastian |
||||||||||
12 | Samuel | Michael | Ola | |||||||||||
13 | Jakob | Kamila | Jagoda | |||||||||||
14 | Ola | Justyna |
- Thí sinh bị loại
- Thí sinh được miễn loại
- Thí sinh ban đầu bị loại, nhưng đã được cứu
- Thí sinh bỏ cuộc thi
- Thí sinh chiến thắng cuộc thi
- Các tập 1, 2 và 3 là tập casting. Trong tập 3, nhóm thí sinh bán kết được giảm xuống 14 thí sinh cuối cùng chuyển sang cuộc thi chính.
- Các tập 6, 10 và 12 có loại trừ kép với ba thí sinh đứng cuối bảng.
- Trong các tập 6 và 7, thí sinh thể hiện tốt nhất từ mỗi cặp trong buổi chụp ảnh sẽ được miễn loại ở phòng đánh giá.
- Trong tập 4, Joanna tiết lộ rằng cố vấn Michał Pirog sẽ được trao cơ hội để cứu một thí sinh khỏi việc loại bỏ bất cứ lúc nào trong cuộc thi.
- Trong tập 8, Magda và Jakob nhận được bức ảnh đẹp nhất như một cặp. Cả hai được yêu cầu quyết định ai là người thể hiện tốt hơn và họ đồng ý đó là Magda. Natalia ban đầu bị loại khi cô rơi vào cuối bảng với Radek, nhưng Michał quyết định cứu cô khỏi việc bị loại.
- Trong tập 9, Magda ban đầu bị loại khi cô rơi vào cuối bảng với Natalia. Khi Natalia quyết định dừng cuộc thi, Magda được phép ở lại cuộc thi.
Buổi chụp hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Tập 3: Những kiểu người ở bên hồ (casting)
- Tập 4: Phong cách quân đội 1950 với dù nhảy
- Tập 5: Đồ lót với côn trùng hoặc Khỏa thân trong hình khối
- Tập 6: Tình yêu giữa sống và chết theo cặp
- Tập 7: Thời trang trong môn thể thao
- Tập 8: Áo tắm ở Biển Chết theo cặp
- Tập 9: Tạo dáng những tấm ảnh thời thơ ấu
- Tập 10: Khỏa thân và bị bao phủ mật ong và bột lên người
- Tập 11: Tạo dáng với mũ trái cây và khỉ trong rừng ngập mặn
- Tập 12: Tạo dáng trên chợ nổi Cần Thơ
- Tập 13: Ảnh bìa tạp chí Glamour ở Lanzarote; Ảnh quảng cáo cho APART với trẻ con
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “"Top Model" wraca! Piąta edycja jesienią 2015 w TVN”. Telemagazyn.pl. 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
- ^ “TOP MODEL 2015 - FINALIŚCI: Kto przeszedł do finału? Kim są finaliści Top Model 5?”. Truy cập 30 tháng 11 năm 2023.