Top Model (Ba Lan mùa 13)
Top Model | |
---|---|
Mùa 13 | |
Dẫn chương trình |
|
Giám khảo |
|
Số thí sinh | 14 |
Quốc gia gốc | Ba Lan |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | TVN |
Thời gian phát sóng | 4 tháng 9 năm 2024 |
Mùa phim | |
Mùa thứ mười ba của Top Model được dựa trên chương trình America’s Next Top Model của Tyra Banks, các thí sinh Ba Lan cạnh tranh với nhau trong một loạt các thử thách để xác định ai sẽ giành được danh hiệu Top Model Ba Lan tiếp theo.
Host của mùa này là Joanna Krupa cùng với co-host là Michał Piróg và á quân mùa 12 Sofia Konecka-Menescal.[1] Giám khảo chính là người mẫu Joanna Krupa, các giám khảo khác bao gồm nhà thiết kế thời trang Dawid Woliński, đạo diễn chương trình thời trang Kasia Sokołowska và nhiếp ảnh gia Marcin Tyszka. Đây là mùa thứ mười của chương trình có sự góp mặt của các thí sinh nam.
Giải thưởng của mùa này gồm một hợp đồng với Selective Management, xuất hiện trên bìa tạp chí Glamour Ba Lan, và tiền mặt trị giá 200.000zł.[2]
Điểm đến quốc tế của mùa này là Lisboa dành cho top 6.[3]
Các thí sinh
[sửa | sửa mã nguồn](Tuổi tính từ ngày dự thi)[4][5]
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Bị loại ở | Hạng | |
---|---|---|---|---|---|---|
Top 20 | ||||||
Filip Jędrachowicz | 22 | 1,95 m (6 ft 5 in) | Warszawa | Tập 3 | 20–19 | |
Mateusz Mamak | 21 | 1,92 m (6 ft 3+1⁄2 in) | Limanowa | |||
Benhur Isiksal | 24 | 1,90 m (6 ft 3 in) | Warszawa | Tập 4 | 18–15 | |
Emilia Strojny | 24 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Ibstock, Anh | |||
Margo Przybysz | 17 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Warszawa | |||
Martyna Dworak | 22 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Warszawa | |||
Top 14 | ||||||
Sara Stankiewicz | 19 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Skarbimierz-Osiedle | Tập 4 | 14 | |
Masha Misevich | 23 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Warszawa | Tập 6 | 13 (bỏ cuộc) | |
Mateusz Nowak | 23 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Rybnik | 12 | ||
Aleksandra Zyśk[α] | 24 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Warszawa | Tập 7 | 11 | |
Filip Blecharczyk | 18 | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | Sławków | Tập 8 | 10 | |
Tymoteusz Zimny[β] | 26 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Biezdrowo | Tập 9 | 9 | |
Grzegorz Gastman | 20 | 1,96 m (6 ft 5 in) | Warszawa | Tập 10 | 8–7 | |
Julia Knach | 21 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Świebodzice | |||
Maja Słodzińska | 17 | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Szczecin | Tập 11 | 6–5 | |
Piotr Koprowski | 19 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Kraków | |||
Adrianna Podsiadała[γ] | 18 | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | Siedlce | Vẫn còn tiếp tục | ||
Hubert Włodarczak | 21 | 1,88 m (6 ft 2 in) | Poznań | |||
Karolina Sobótka | 21 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Iłów | |||
Klaudia Zioberczyk | 23 | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | Ligota |
Thứ tự gọi tên
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tập | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
4[α] | 5[β] | 6[γ] | 7 | 8 | 9 | 10 | 11[δ] | 12 | ||||
1 | Klaudia | Ada | Grzegorz | Tymek | Ada | Piotr | Hubert | Klaudia | Klaudia | |||
2 | Maja | Grzegorz | Klaudia | Klaudia | Karolina | Karolina | Julia | Hubert | Hubert | |||
3 | Grzegorz | Maja | Julia | Hubert | Filip | Grzegorz | Karolina | Karolina | Karolina | |||
4 | Julia | Julia | Masha | Karolina | Maja | Julia | Piotr | Ada | Ada | |||
5 | Ola | Filip | Ada | Piotr | Piotr | Ada | Ada | Maja | Maja Piotr |
|||
6 | Sara | Klaudia | Piotr | Filip | Grzegorz | Klaudia | Maja | Piotr | ||||
7 | Mateusz | Hubert | Maja | Julia | Julia | Hubert | Klaudia | Grzegorz Julia |
||||
8 | Filip | Tymek | Ola | Ada | Klaudia | Tymek | Grzegorz | |||||
9 | Masha | Mateusz | Karolina | Grzegorz | Tymek | Maja | Tymek | |||||
10 | Hubert | Masha | Tymek | Maja | Hubert | Filip | ||||||
11 | Piotr | Karolina | Hubert | Masha | Ola | |||||||
12 | Tymek | Ola | Mateusz | Ola | ||||||||
13 | Ada | Piotr | Filip | Mateusz | ||||||||
14 | Karolina | Sara |
- Thí sinh bị loại
- Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu
- Thí sinh bỏ cuộc thi
- ^ Julia giành được tấm vé vàng từ ban giám khảo trong tập 2 nên cô được tiến thẳng vào ngôi nhà chung. Trong tập 4, buổi loại trừ đầu tiên diễn ra ở đầu tập.
- ^ Trong tập 5, Filip ban đầu bị loại nhưng được cố vấn Michał Piróg cứu cậu trở lại cuộc thi.
- ^ Trong tập 6, Masha quyết định bỏ cuộc thi trong buổi gọi tên vì lý do công việc.
- ^ Trong tập 11, không có buổi chụp hình hay quay video và kết quả cuối cùng chỉ dựa trên phần thể hiện của các thí sinh tại Moda Lisboa Fashion Week.
Buổi chụp hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Tập 3: Tạo dáng trong trang phục cùng màu với phông nền (casting)
- Tập 4: Video thời trang: Cặp đôi xã hội đen theo cặp
- Tập 5: Khỏa thân trong rừng
- Tập 6: Cưỡi ngựa miền Tây hoang dã
- Tập 7: Video thời trang: Các thập niên của Hip Hop
- Tập 8: Tạo dáng dưới nước cùng sứa
- Tập 9: Búp bê lập dị trên không trung
- Tập 10: Thời trang Glam Rock
- Tập 12:
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Sofia Konecka-Menescal o "Top Model": "Czuję stres"”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ “„Top Model 13": Nowa edycja show będzie inna niż poprzednie. Kiedy premiera i co już wiadomo?”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Top Model: Akcja "Moda na badania" i walka o fashion week. Najlepsze fragmenty 10. odcinka”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ “20 osób zamieszkało w domu. Będą szybciej odpadać z Top Model!”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Top Model: Uczestnicy, którzy zamieszkali domu modelek i modeli”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2024.