Bước tới nội dung

Malta's Top Model

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Malta's Top Model
Định dạngTruyền hình thực tế
Sáng lậpTyra Banks
Dẫn chương trìnhClaire Amato
Giám khảoClaire Amato
Alan J. Darmanin
Jeff Francalanza
Quốc gia Malta
Số mùa1
Số tập12
Sản xuất
Thời lượng60 phút (có quảng cáo)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuFavourite Channel
Phát sóng29 tháng 9 – 15 tháng 12 năm 2009
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Malta's Top Model là một chương trình truyền hình thực tế của Malta. Nó được phát sóng trên kênh Favourite Channel từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2009. Chương trình chứng kiến một số thí sinh tham vọng cạnh tranh để giành danh hiệu Malta's Top Model với hy vọng cho một sự nghiệp thành công trong ngành người mẫu.[1]

Cuộc thi được host bởi người mẫu kiêm hoa hậu Claire Amato, người cũng là giám khảo chính của chương trình. Các thành viên khác của ban giám khảo đã là đạo diễn casting Alan J. Darmanin và giám đốc sáng tạo Jeff Francalanza.

Cuộc thi bắt đầu với 20 thí sinh và đã được giảm xuống còn 14 người của cuộc thi. Trong số 14 thí sinh lọt vào cuộc thi là Miss Earth Malta 2008 Maria Elena Galea đã dừng cuộc thi ngay sau khi lựa chọn cuối cùng và một thí sinh chuyển giới là Denise Dalton. 13 thí sinh cuối sẽ thi đấu với nhiều thử thách và chụp ảnh, và mỗi tuần sẽ có một thí sinh đã bị loại. Ngoài ra, người xem có thể bỏ phiếu cho các cô gái yêu thích của họ mỗi tuần cho mỗi tin nhắn SMS.

Người chiến thắng trong cuộc thi là Audrienne Debono, 17 tuổi từ Birżebbuġa. Cô giành được:

  • Một hợp đồng người mẫu với Stand Out Model ManagementLuân Đôn trong 1 năm
  • Lên ảnh bìa tạp chí Beauty Maltese
  • Một hợp đồng với mỹ phẩm Golden Rose
  • Một bộ váy thiết kế từ Charles & Ron
  • Giải thưởng tiền mặt trị giá €500
Mùa Phát sóng Quán quân Á quân Các thí sinh theo thứ tự bị loại Tổng số thí sinh
1 29 tháng 9 năm 2009 Audrienne Debono Sanaa Rizgalla Maria Galea (dừng cuộc thi), Roweida Lazumi, Wilhelmina Farrugia, Joanne Cutajar, Adryana Azzopardi, Allison Attard, Alexya Fenech, Denise Dalton, Kristine Mifsud, Charleen Buttigieg, Thays Buhagiar, Zerry Zerafa 14

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Maria Galea 20 173 cm (5 ft 8 in) Valletta Tập 2 14 (bỏ cuộc)
Roweida Lazumi 19 160 cm (5 ft 3 in) Birkirkara 13
Wilhelmina Farrugia 15 170 cm (5 ft 7 in) Birżebbuġa Tập 3 12
Joanne Cutajar 21 157 cm (5 ft 2 in) Safi Tập 4 11
Adryana Azzopardi 21 176 cm (5 ft 9+12 in) Birkirkara Tập 5 10
Allison Attard 17 164 cm (5 ft 4+12 in) Naxxar Tập 6 9
Alexya Fenech 21 168 cm (5 ft 6 in) Sliema Tập 7 8
Denise Dalton 17 170 cm (5 ft 7 in) Cospicua Tập 8 7
Kristine Mifsud 17 178 cm (5 ft 10 in) Fgura Tập 9 6
Charleen Buttigieg 23 168 cm (5 ft 6 in) Naxxar Tập 10 5
Thays Buhagiar 19 164 cm (5 ft 4+12 in) Żabbar Tập 11 4
Zerry Zerafa 18 160 cm (5 ft 3 in) St. Paul's Bay Tập 12 3
Sanaa Rizgalla 25 160 cm (5 ft 3 in) Msida 2
Audrienne Debono 17 180 cm (5 ft 11 in) Birżebbuġa 1

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tập
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Sanaa Charleen Sanaa Audrienne Kristine Sanaa Charleen Sanaa Thays Zerry Audrienne Audrienne
2 Joanne Zerry Charleen Kristine Zerry Audrienne Zerry Thays Sanaa Audrienne Sanaa
Zerry
Sanaa
3 Thays Denise Kristine Sanaa Audrienne Thays Thays Zerry Zerry Sanaa Zerry
4 Denise Alexya Alexya Allison Sanaa Charleen Kristine Audrienne Audrienne Thays
5 Zerry Allison Thays Denise Thays Kristine Sanaa Charleen Charleen
6 Audrienne Audrienne Allison Zerry Denise Denise Audrienne Kristine
7 Adryana Sanaa Zerry Thays Charleen Zerry Denise
8 Wilhelmina Thays Audrienne Alexya Alexya Alexya
9 Alexya Joanne Denise Charleen Allison
10 Kristine Adryana Adryana Adryana
11 Charleen Kristine Joanne
12 Allison Wilhelmina
13 Roweida
14 Maria
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh không bị loại khi rơi vào cuối bảng
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Tập 1 là tập casting, Maria dừng cuộc thi nên đưa số lượng thí sinh xuống thành 13.
  • Trong tập 2, Sanaa vắng mặt trong phòng đánh giá vì lý do cá nhân.
  • Trong phần đầu của tập 12, Sanaa & Zerry rơi vào cuối bảng nhưng không bị loại.

Buổi chụp ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Đồ bơi (casting)
  • Tập 2: Manơcanh theo nhóm
  • Tập 3: Các thể loại âm nhạc
  • Tập 4: Ảnh chân dung vẻ đẹp với màu sắc
  • Tập 5: Ảnh trắng đen áo tắm ở bãi biển
  • Tập 6: Tạo dáng ở sân chơi
  • Tập 7: Tạo dáng ở 1 nơi trong căn hộ
  • Tập 8: Tâm trạng buồn
  • Tập 9: Tạo dáng trong quán bar với người mẫu nam
  • Tập 10: Tạo dáng trên không trung với bộ đồ vải tự làm
  • Tập 11: Cô dâu
  • Tập 12: Quảng cáo và ảnh quảng cáo cho mỹ phẩm Golden Rose

Diện mạo mới

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Adryana: Cắt đều và xoăn lên
  • Alexia: Tóc vẫy sóng đều với tầng
  • Allison: Tóc bob
  • Audrienne: Tóc mohawk vàng trắng
  • Charlene: Nhuộm màu nâu đỏ và cắt tầng
  • Christine: Cắt đều tới vai và mái ngố dày hơn
  • Denise: Cắt ngắn 1 khúc và tẩy lông ngực
  • Sanaa: Tóc nhiều bím nhỏ xoăn xù
  • Thays: Tóc ngang vai vẫy sóng
  • Zerry: Nhuộm màu vàng bạch kim với mái ngố

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “And Now also Malta's top model - The Malta Independent”. Truy cập 11 tháng 9 năm 2017.