Thành viên:Vani Lê/Mặt trận Ấn Độ Dương trong Thế chiến II
Bản mẫu:Campaignbox South-East Asia Bản mẫu:Campaignbox Indian Ocean Theatre
Ấn Độ Dương từ lâu đã là một tuyến hàng hải quan trọng giao thương giữa các quốc gia châu Âu và các lãnh thổ thuộc địa của họ ở Đông Phi, Bán đảo Ả Rập, Ấn Độ thuộc Anh, Đông Dương, và Đông Ấn (Indonesia), và Australia. Sự thống trị ở chiến trường này được xác lập bởi Hạm đội Phương Đông của Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Thế chiến II cùng với sự hiện diện của Hải quân Hoàng gia Hà Lan hoạt động ở Đông Ấn thuộc Hà Lan và Hải đội Biển Đỏ của Hải quân Ý Regia Marina xuất phát từ Massawa.
Lực lượng hải quân phe Trục tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ làm gián đoạn giao thương của Đồng Minh ở Ấn Độ Dương. Những phương pháp ngăn chặn giao thương tàu biển đa dạng bao gồm sử dụng tàu ngầm không giới hạn và che giấu tàu tuần dương phụ trợ cho đến không kích bằng hàng không mẫu hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Monsun Gruppe tàu U-boat của Kriegsmarine tăng cường hoạt động từ vùng Đông Ấn Độ Dương sau khi Hành lang Ba Tư trở thành một tuyến tiếp vận quan trọng cho Liên bang Soviet.
Niên biểu
[sửa | sửa mã nguồn]- 15 tháng 11 năm 1939: các tàu chiến Australia, Anh và Pháp bắt đầu tuần tra Ấn Độ Dương khi tàu tuần dương Đô đốc Graf Spee của Đức đánh đắm tàu chở dầu Africa Shell phía nam đảo Madagascar.[1]
1940
[sửa | sửa mã nguồn]Hải đội Biển Đỏ của Regia Marina đóng tại Massawa trở thành nơi tập trung các sự kiện tại Ấn Độ Dương sau khi Ý tuyên bố chiến tranh vào ngày 10 tháng 6 năm 1940; mặc dù các tàu chiến thương mại của Kriegsmarine cần sự phân tán lực lượng tàu tuần dương của Đồng Minh sau tháng 5.
- 23 tháng 3 năm 1940: Hải quân Hoàng gia Anh thành lập Hải lực Malaya bao gồm các tàu tuần dương, khu trục hạm và tàu ngầm nhằm ngăn chặn tàu hàng của Đức đang rời khỏi Đông Ấn thuộc Hà Lan.[2]
- 11 tháng 5 năm 1940: tàu chiến cải biến từ tàu thương mại Atlantis của Đức tiến vào Ấn Độ Dương từ Nam Đại Tây Dương.[3]
- 7 tháng 6 năm 1940: các tàu chiến của Ý bắt đầu đặt mìn ngoài khơi Massawa và Assab.[4]
- 10 tháng 6 năm 1940: tám tàu ngầm Ý bắt đầu hoạt động tuần tra Ấn Độ Dương xuất phát từ Massawa.[5] Một số tàu này bị chìm do việc rò rỉ chloromethane từ hệ thống làm mát khiến cho hệ thần kinh trung ương của thủy thủ đoàn bị ngộ độc khi đang tàu đang lặn.[6]
- 10 tháng 6 năm 1940: Atlantis bắt giữ tàu chở hàng Tirranna ở trung tâm Ấn Độ Dương.[3]
- 16 tháng 6 năm 1940: tàu ngầm Ý Galileo Galilei đánh đắm tàu chở dầu James Stove.[5]
- 19 tháng 6 năm 1940: Galileo Galilei bị naval trawler Moonstone của Anh bắt giữ.[5]
- 23 tháng 6 năm 1940: tàu ngầm Ý Torricelli đánh đắm tàu HMS Khartoum trước khi bị đánh đắm bởi những tàu khu trục hộ tống.[5]
- 24 tháng 6 năm 1940: tàu ngầm Ý Galvani đánh đắm sloop HMIS Pathan trước khi bị đánh đắm bởi sloop HMS Falmouth.[5]
- 11 tháng 7 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng City of Bagdad phía nam Ấn Độ.[3]
- 13 tháng 7 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Kemmendine phía nam Ấn Độ.[3]
- 2 tháng 8 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Tallyrand ở trung tâm Ấn Độ Dương.[3]
- 17 tháng 8 năm 1940: các tàu tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia bảo vệ cho cuộc triệt thoái của lính Anh từ Somaliland thuộc Anh đi đến Aden.[7]
- 24 tháng 8 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng King City ở trung tâm Ấn Độ Dương.[3]
- 26 tháng 8 năm 1940: tàu thương mại cải biến của Đức Pinguin đánh đắm tàu chở dầu Filefjell phía nam Madagascar.[8]
- 27 tháng 8 năm 1940: Pinguin đánh đắm tàu chở dầu British Commander và tàu chở hàng Morviken phía nam Madagascar.[8]
- 6 tháng 9 năm 1940: tàu ngầm Ý Guglielmotti đánh đắm tàu chở dầu Atlas ở Biển Đỏ.[9]
- 9 tháng 9 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở dầu Athelking ở trung tâm Ấn Độ Dương.[3]
- 10 tháng 9 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Benarty ở trung tâm Ấn Độ Dương.[3]
- 12 tháng 9 năm 1940: Pinguin đánh đắm tàu chở hàng Benavon phía đông Madagascar.[8]
- 16 tháng 9 năm 1940: Pinguin bắt tàu chở hàng Nordvard ở trung tâm Ấn Độ Dương.[8]
- 20 tháng 9 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Commissaire Ramel phía tây Sumatra.[3]
- 7 tháng 10 năm 1940: Pinguin bắt tàu chở dầu Storstad phía nam Java.[8]
- 21 October 1940: tàu khu trục Ý Nullo bị đánh đắm trong trận chiến với đoàn tàu BN 7 từ Mumbai đến kênh đào Suez.[10]
- 22 tháng 10 năm 1940: Atlantis bắt tàu chở hàng Durmitor phía tây Sumatra.[3]
- 9 tháng 11 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Teddy phía tây Sumatra.[3]
- 10 tháng 11 năm 1940: Atlantis bắt tàu chở dầu Ole Jacob phía tây Sumatra.[3]
- 11 tháng 11 năm 1940: Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Automedon phía tây Sumatra.[3]
- 18 tháng 11 năm 1940: HMS Dorsetshire pháo kích Somaliland thuộc Ý.[11]
- 18 tháng 11 năm 1940: Pinguin đánh đắm tàu chở hàng Nowshera phía tây Australia.[8]
- 20 tháng 11 năm 1940: Pinguin đánh đắm tàu chở hàng Maioma phía tây Australia.[8]
- 21 tháng 11 năm 1940: Pinguin đánh đắm tàu chở hàng Port Brisbane phía tây Australia.[8]
- 30 tháng 11 năm 1940: Pinguin đánh đắm tàu chở hàng Port Wellington ở trung tâm Ấn Độ Dương.[8]
1941
[sửa | sửa mã nguồn]Mối quan tâm ban đầu của Đồng Minh là vô hiệu hóa và chiếm giữ căn cứ hải quân ở châu Phi của Regia Marina, bằng các sự kiện chiếm lại Iraq vào tháng 4 và Iran vào tháng 8, nhằm thay thế các chính phủ thân phe Trục tại đây. Sau đó Đồng Minh đã tập trung vào việc phá hủy các tàu thương mại cải biến của Kriegsmarine và huy động lực lượng để đối đầu với sự bành chướng của Nhật ở Đông nam Á.
- 24 tháng 1 năm 1941: tàu thương mại cải biến của Đức Atlantis đánh đắm tàu chở hàng Mandasor phía bắc Madagascar.[3]
- 31 tháng 1 năm 1941: Atlantis bắt giữ tàu chở hàng Speybank phía bắc Madagascar.[3]
- 2 tháng 2 năm 1941: hàng không mẫu hạm HMS Formidable oanh kích Mogadishu trong chiến dịch Breach.[12] Atlantis bắt giữ tàu chở dầu Ketty Brövig phía bắc Madagascar.[3]
- 3 tháng 2 năm 1941: tàu tuần dương Đô đốc Scheer của Đức tiến vào Ấn Độ Dương từ Nam Đại Tây Dương.[13]
- 10 tháng 2 năm 1941: HMS Shropshire, Hermes, Hawkins, Capetown, Ceres và Kandahar thành lập Force T yểm trợ cuộc phản công của quân Đồng Minh tại Somaliland thuộc Ý từ Kenya.[14]
- 13 tháng 2 năm 1941: mười bốn Fairey Albacore xuất phát từ tàu HMS Formidable đánh đắm tàu SS Monacalieri trong chiến dịch Composition oanh kích Massawa.[14]
- 20 tháng 2 năm 1941: Đô đốc Scheer đánh đắm tàu chở hàng Grigorios C và bắt giữ tàu chở dầu British Advocate phía bắc Madagascar.[14]
- 21 tháng 2 năm 1941: bảy máy bay Fairey Albacore từ HMS Formidable oanh kích Massawa. Đô đốc Scheer đánh đắm tàu chở hàng Canadian Cruiser phía bắc Madagascar.[14]
- 22 tháng 2 năm 1941: Đô đốc Scheer đánh đắm tàu chở hàng Rantaupandjang phía bắc Madagascar.[14]
- 27 tháng 2 năm 1941: Hành động 27 tháng 2 năm 1941, Bản mẫu:HMNZS đánh đắm tàu thương mại cải biên của Ý Ramb I phía tây Maldives.[14]
- 1 tháng 3 năm 1941: Năm Fairey Albacore từ HMS Formidable oanh kích Massawa.[14]
- 3 tháng 3 năm 1941: Đô đốc Scheer quay trở về Nam Đại Tây Dương để tấn công tàu chiến Đồng Minh.[14]
- 4 tháng 3 năm 1941: Bốn tàu ngầm Ý sống sót rời bỏ căn cứ Massawa đi đến Nam Đại Tây Dương.[15] tàu tiếp vận Đức Coburg và Ketty Brövig tháo chạy khi bị tàu HMAS Canberra và HMNZS Leander chặn đường, phía bắc Madagascar.[14]
- 16 tháng 3 năm 1941: Hải quân Hoàng gia Anh đổ bộ lên Berbera.[16]
- 23 tháng 3 năm 1941: Tàu SS Oder của Đức tháo chạy khi bị truy đuổi bởi tàu HMS Shoreham trong Vịnh Aden.[16]
- 1 tháng 4 năm 1941: Tàu SS Bertrand Rickmers của Đức tháo chạy khi bị truy đuổi bởi tàu HMS Kandahar.[16]
- 8 tháng 4 năm 1941: Sáu khu trục hạm Ý và 17 tàu thương mại phe Trục bị đám đắm hoặc tháo chạy khi quân Đồng Minh chiếm được Massawa.[17] Atlantis rời Ấn Độ Dương qua ngả Nam Đại Tây Dương.[18]
- 19 tháng 4 năm 1941: quân Anh đổ bộ lên Basra trước chiến tranh Anh-Iraq.[19]
- 25 tháng 4 năm 1941: German merchant raider Pinguin sank the freighter Empire Light ở Biển Ả Rập.[8]
- 28 tháng 4 năm 1941: Pinguin đánh đắm tàu chở hàng Clan Buchanan ở Biển Ả Rập.[8]
- 7 tháng 5 năm 1941: Pinguin đánh đắm tàu chở dầu British Emperor ở Biển Ả Rập.[8]
- 8 tháng 5 năm 1941: HMS Cornwall đánh đắm Pinguin trong biển Ả Rập.[20]
- 10 tháng 6 năm 1941: British invasion of Assab as chiến dịch Chronometer.[21]
- 26 tháng 6 năm 1941: tàu thương mại cải biên của Đức Kormoran đánh đắm các tàu chở hàng Velebit và Mareeba tron Vịnh Bengal.[22]
- 25 tháng 8 năm 1941: Hải quân Hoàng gia Anh yểm trợ Anh-Xô Viết xâm chiếm Iran.[23]
- 7 tháng 9 năm 1941: tàu sân bay phe Trục đánh đắm tàu chở hàng Steel Seafarer ở Biển Đỏ.[24]
- 24 tháng 9 năm 1941: Kormoran đánh đắm tàu chở hàng Stamatios G. Embiricos ở Biển Ả Rập.[22]
- 19 tháng 11 năm 1941: trận đánh tây Australia giữa tàu HMAS Sydney và Kormoran đã phá hủy cả hai con tàu.[25]
- 30 tháng 11 năm 1941: lực lượng Pháp Tự do thay thế Pháp Vichy trong trận La Réunion.[26]
- 2 tháng 12 năm 1941: Convoy BM 9A đến Singapore mang theo binh lính từ Colombo.[27]
- 17 tháng 12 năm 1941: Sparrow Force delivered 650 Hà Lan và Australia lính đến Timor.[28]
- 27 tháng 12 năm 1941: Convoy WS 24 đến Mumbai mang theo 20,000 cập cảng Halifax.[29]
1942
[sửa | sửa mã nguồn]Các tàu ngầm tuần dương của Nhật Bản bắt đầu tuần tra Ấn Độ Dương trong Chiến dịch Đông Ấn thuộc Hà Lan. Sau tấn công Trân Châu Cảng, tàu tấn công tốc độ cao Kido Butai đánh phá Darwin, Australia để đánh lạc hướng cho cuộc đổ bộ lên Timor và đánh phá Ceylon nhằm đánh lạc hướng cho việc chuyển lính Nhật tới Rangoon. Các tàu thương mại cải biên của Kriegsmarine khó có thể tránh được các tàu tuần tra của Đồng Minh; nhưng sự lan rộng của trận chiến Đại Tây Dương đến Ấn Độ Dương tại khu vực quanh Mũi Agulhas khi mà tàu ngầm Đức kiểu IX bắt đầu tuần tra bờ biển phía đông châu Phi.
- 4 tháng 1 năm 1942: tàu ngầm Nhật I-56 đánh đắm tàu chở hàng Kwangtung phía nam Java.[30]
- 8 tháng 1 năm 1942: I-56 đánh đắm tàu chở hàng Van Rees và Van Riebeek phía nam Java.[30]
- 11 tháng 1 năm 1942: tàu ngầm Nhật I-66 đánh đắm tàu chở hàng Liberty phía nam Java.[30]
- 14 tháng 1 năm 1942: Japanese submarine I-65 đánh đắm tàu chở hàng Jalarajan phía tây Sumatra.[30]
- 17 tháng 1 năm 1942: HMS Jupiter đánh đắm tàu ngầm Nhật I-60 tại eo biển Sunda.[31]
- 19 tháng 1 năm 1942: hàng không mẫu hạm Nhật đánh đắm tàu chở hàng Van Imhoff phía tây Sumatra.[30]
- 20 tháng 1 năm 1942: USS Edsall và các tàu quét mìn Úc đánh đắm tàu Japanese submarine I-124 off Darwin.[32] Japanese submarine I-159 đánh đắm tàu chở hàng Eidsvold ngoài khơi Đảo Christmas.[30]
- 21 tháng 1 năm 1942: I-66 đánh đắm tàu chở hàng Nord ngoài khơi Rangoon.[30]
- 22 tháng 1 năm 1942: tàu ngầm Nhật I-64 đánh đắm liner Van Overstraten phía tây Sumatra.[30]
- 27 tháng 1 năm 1942: HMS Indomitable flew off 48 Hawker Hurricane for the defence of Java.[32]
- 30 tháng 1 năm 1942: I-64 đánh đắm tàu chở hàng Florence Luckenbach,[33] Jalapalaka và Jalatarang trong Vịnh Bengal.[30]
- 15 tháng 2 năm 1942: I-65 đánh đắm tàu chở hàng Johanne Justesen ngoài khơi Ceylon.[30]
- 16 tháng 2 năm 1942: An Allied troop convoy from Darwin to Timor was turned back by Japanese air attack.[34]
- 19 tháng 2 năm 1942: Nhật Bản đổ bộ lên Bali. Bombing of Darwin by the Kido Butai sank USS Peary, the tanker British Motorist, tàu chở hàng Mauna Loa,Neptuna và Zealandia.[34]
- 20 tháng 2 năm 1942: Nhật đổ bộ lên Timor.[34] I-65 sank the freighter Bhima in the Arabian Sea.[30]
- 25 tháng 2 năm 1942: Japanese submarine I-58 sank the freighter Boero south of Java.[30]
- 27 tháng 2 năm 1942: máy bay Nhật đánh đắm USS Langley off Tjilatjap.[35]
- 28 tháng 2 năm 1942: tàu ngầm Nhật I-53 đánh đắm tàu chở hàng City of Manchester phía tây Sumatra,[36] và I-4 sank the freighter Ban Ho Guan south of Java.[30]
- 1 tháng 3 năm 1942: Japanese battleships Hiei và Kirishima sank USS Edsall, USS Pecos and the freighter Tomohon, and Japanese cruiser Ashigara sank USS Pillsbury south of Java.[37] Japanese submarine I-2 sank the freighter Parigi, I-59 sank the liner Rooseboom west of Sumatra, and I-54 sank the freighter Modjekerto south of Java.[30]
- 2 tháng 3 năm 1942: Japanese warships sank the freighter Prominent off Tjilatjap, and Hayashio captured the freighter Sigli.[30]
- 3 tháng 3 năm 1942: Japanese warships sank USS Asheville south of Java,[37] Japanese submarine I-1 sank the freighter Siantar off Tjilatjap, and Japanese aircraft sank the liner Koolama in the Timor Sea.[30]
- 4 tháng 3 năm 1942: Japanese warships sank HMS Stronghold, HMAS Yarra and the tanker Francol south of Java.[37] Japanese submarine I-62 sank the freighter Merkus off Tjilatjap, and I-7 sank the liner Le Maire.[30]
- 5 tháng 3 năm 1942: Kido Butai aircraft sank the freighters Manipi, Tohiti, Rokan, Kidoel, Poelau Bras and Dayak raiding Tjilatjap.[38]
- 7 tháng 3 năm 1942: Allied naval forces covered the withdrawal of Allied troops from Rangoon.[39] Japanese battleships Kongo và Haruna sank the freighter Woolgar while shelling Christmas Island.[40]
- 8 tháng 3 năm 1942: Japanese troops captured Rangoon.[39]
- 9 tháng 3 năm 1942: Japanese troops captured Java.[38]
- 11 tháng 3 năm 1942: Japanese submarine I-2 sank the freighter Chilka west of Sumatra.[30]
- 12 tháng 3 năm 1942: Nhật Bản xâm lược Medan[41]
- 13 tháng 3 năm 1942: tàu ngầm Nhật I-64 đánh đắm tàu chở hàng Mabella tại biển Ả Rập.[30]
- 23 tháng 3 năm 1942: Japan invaded and captured the Andaman and Nicobar Islands as Operation D.[42]
- 25 tháng 3 năm 1942: A troop convoy delivered the 56th Division (Imperial Japanese Army) to Rangoon as Operation U.[43]
- 26 tháng 3 năm 1942: Kido Butai khởi thành từ Đông Ấn thuộc Hà Lan để thực hiện Chiến dịch C.[44]
- 31 tháng 3 năm 1942: Operation X Japanese invasion and trận đảo Christmas.[45]
- 1 tháng 4 năm 1942: USS Seawolf torpedoed Naka off Christmas Island. HMS Truant đánh đắm Yae Maur và Shunsei Maru tại eo biển Malacca.[46]
- ngày 5 tháng 4 năm 1942: hàm không mẫu hạm Nhật đánh chìm tàu HMS Cornwall và HMS Dorsetshire in an Easter Sunday Raid.[47]
- 6 tháng 4 năm 1942: Japanese cruisers sank the liner Dardanus and freighters Silksworth, Autolycus, Malda, Shinkuang, Gandara, Indora, Bienville, Selma City, Ganges, Banjoewangi, Batavia, Taksang, Sinkiang, Exmoor and Van der Capellen in the Bay of Bengal during Operation C. Japanese submarine I-5 sank the freighter Washingtonian.[48] Japanese aircraft sank Bản mẫu:HMIS off Sittwe.[49]
- 7 April 1942: A troop convoy delivered the 18th Division (Imperial Japanese Army) to Rangoon as Operation U.[48]
- 9 April 1942: Japanese carrier planes sank HMS Hermes, HMAS Vampire, HMS Hollyhock and auxiliaries Athelstane and British Sergeant off Trincomalee.[48]
- 5 May 1942: British invasion of Diego Suarez.[50]
- 8 May 1942: Ceylonese soldiers mutinied on the Cocos Islands.
- 10 May 1942: German commerce raider Thor captured the liner Nanking west of Australia.[51]
- 31 May 1942: Japanese midget submarines torpedoed HMS Ramillies and the tanker British Loyalty at Diego Suarez.[52]
- 2 tháng 6 năm 1942: Kofuku Maru was mined off Rangoon.[53]
- 6 tháng 6 năm 1942: Japanese submarine I-10 sank the Liberty ship Melvin H. Baker.[54]
- 16 tháng 6 năm 1942: Thor đánh đắm tàu chở dầu Olivia phía tây Australia.[51]
- 19 tháng 6 năm 1942: Thor captured the tanker Herborg west of Australia.[51]
- 30 tháng 6 năm 1942: I-10 sank the freighter Express.[55]
- 4 tháng 7 năm 1942: Thor captured the freighter Madrono west of Australia.[51]
- 20 July 1942: Thor sank the freighter Indus west of Australia.[51]
- 10 September 1942: Madagascar surrendered to British forces.[52]
- 22 September 1942: Japanese submarine I-29 sank the freighter Paul Luckenbach.[56]
- 24 September 1942: Japanese submarine I-165 sank the freighter Losmar.[57]
- 17 October 1942: Bản mẫu:GS sank the freighter Empire Chaucer south of South Africa.[58]
- 23 October 1942: U-504 sank the freighter City of Johannesburg east of South Africa.[58]
- 26 October 1942: U-504 destroyed the Liberty Ship Anne Hutchinson east of South Africa.[59]
- 29 October 1942: Bản mẫu:GS sank the freighters Ross and Laplace south of South Africa.[58]
- 31 October 1942: U-504 sank the freighters Reynolds and Empire Guidon east of South Africa.[58]
- 1 November 1942: Bản mẫu:GS sank the troopship Mendoza east of South Africa.[58]
- 3 November 1942: U-504 sank the freighter Porto Alegre south of South Africa.[58]
- 4 November 1942: U-178 sank the freighters Hai Hing and Trekieve east of South Africa.[58]
- 7 November 1942: U-159 sank the freighter La Salle south of South Africa.[58]
- 8 November 1942: Bản mẫu:GS sank the freighter Plaudit south of South Africa.[58]
- 9 November 1942: Italian submarine Leonardo da Vinci sank the Liberty Ship Marcus Whitman.[60]
- 10 November 1942: U-181 sank the freighter K.G. Meldahl south of South Africa.[58]
- 11 November 1942: Japanese merchant raider Hōkoku Maru was sunk by the tanker Ondina and its escort Bản mẫu:HMIS.[61]
- 13 November 1942: U-178 sank the freighter Louise Moller,[58] and U-181 sank the freighter Excello east of South Africa.[62]
- 19 November 1942: Bản mẫu:GS sank the freighter Scottish Chief, and U-181 sank the freighter Gunda east of South Africa.[58]
- 20 November 1942: U-177 sank the Liberty ship Pierce Butler,[63] and U-181 sank the freighter Corinthiakos east of South Africa.[58]
- 21 November 1942: U-181 sank the freighter Alcoa Pathfinder east of South Africa.[63]
- 24 November 1942: U-181 sank the freighters Mount Helmos and Dorington Court east of South Africa.[58]
- 26 November 1942: German blockade runner Ramses scuttled when stopped by escorts of convoy OW 1.[64]
- 27 November 1942: U-178 sank the Liberty ship Jeremiah Wadsworth south of South Africa.[58]
- 28 November 1942: U-177 sank the troopship Nova Scotia drowning 750, and U-181 sank the freighter Evanthia east of South Africa.[58]
- 30 tháng 11 năm 1942: German commerce raider Michel đánh đắm tàu chở hàng Sawokla,[65] U-177 đánh đắm tàu chở lính Llandaff Castle phía đông Nam Phi, và U-181 đánh đắm tàu chở hàng Cleanthis ở Mozambique Channel.[58]
- 1 tháng 12 năm 1942: HMAS Armidale bị đánh đắm bởi hàm không mẫu hạm Nhật trong khi sơ tán người từ Timor.[64]
- 2 tháng 12 năm 1942: U-181 đánh đắm tàu chở hàng Amarylis phía đông Nam Phi.[58]
- 7 tháng 12 năm 1942: Michel đánh đắm tàu chở hàng Eugenie Livonos phía đông Nam Phi,[65] và U-177 đánh đắm tàu chở hàng Saronikos ở eo biển Mozambique.[58]
- 12 tháng 12 năm 1942: U-177 đánh đắm tàu chở hàng Empire Gull phía đông Nam Phi.[58]
- 14 tháng 12 năm 1942: U-177 đánh đắm tàu chở hàng Sawahloento phía đông Nam Phi.[58]
1943
[sửa | sửa mã nguồn]Axis submarine patrols of Indian Ocean trade routes were expanded with establishment of a Kriegsmarine base in Penang as Allied anti-submarine patrols became increasingly effective in the Atlantic. Allied submarines and aircraft began patrolling the Strait of Malacca và Andaman Sea to intercept shipping supporting Japanese forces in Burma.
- 10 tháng 1 năm 1943: HMAS Arunta sơ tán 313 lính và dân thường khỏi Timor.[66]
- 15 tháng 1 năm 1943: năm trăm tù binh Đồng Minh bị chết đuối khi những máy bay B-24 Liberator của Tenth Air Force đánh đắm tàu Nichimei Maru ở Biển Andaman.[67]
- 11 tháng 2 năm 1943: Bản mẫu:GS đánh đắm tàu chở hàng Helmsprey phía đông Nam Phi.[68]
- 17 tháng 2 năm 1943: Bản mẫu:GS đánh đắm tàu chở hàng Llanashe, và U-516 đánh đắm tàu chở hàng Deer Lodge phía đông Nam Phi.[68]
- 18 tháng 2 1943: Convoy Prophet returned 30,000 soldiers of the Australian 9th Division from Africa to Australia.[69]
- 26 tháng 2 1943: Kyo Maru No. 3 was mined off Rangoon.[70]
- 27 tháng 2 1943: Tenth Air Force B-24s sank Asakasan Maru in the Andaman Sea.[70] U-516 sank the Dutch submarine tender Columbia east of South Africa.[68]
- 3 March 1943: Bản mẫu:GS sank the Liberty ship Harvey W. Scott[71] and the freighter Nipura east of South Africa.[68]
- 4 March 1943: U-160 sank the freighters Marietta and Empire Mahseer east of South Africa.[68]
- 7 March 1943: Bản mẫu:GS sank the freighter Sabor east of South Africa.[68]
- 8 March 1943: U-160 sank the Liberty ship James B. Stephens east of South Africa.[72]
- 9 March 1943: Interned German freighters Drachenfels, Ehrenfels and Braunfels were scuttled at Goa.[73] U-506 sank the freighter Tabor south of South Africa.[68]
- 11 March 1943: U-160 sank the freighter Aelbryn,[68] and U-182 sank the Liberty ship Richard D. Spaight east of South Africa.[74]
- 13 March 1943: Dutch submarine O-21 sank Kasuga Maru No. 2.[74]
- 20 March 1943: Japanese submarine I-27 sank the freighter Fort Mumford ngoài khơi Ấn Độ.[68]
- 5 April 1943: U-182 sank the freighter Aloe phía đông Nam Phi.[68]
- 18 April 1943: Bản mẫu:GS sank the tanker Corbis phía đông Nam Phi[68]
- 21 April 1943: Italian submarine Leonardo da Vinci sank the Liberty Ship John Drayton.[75]
- 11 May 1943: U-181 sank the freighter Tinhow, and Bản mẫu:GS sank the freighter Nailsea Meadow east of South Africa.[76]
- 17 May 1943: Bản mẫu:GS sank the freighter Northmoor east of South Africa.[76]
- 27 May 1943: U-181 sank the freighter Sicilia in the Mozambique Channel.[76]
- 29 May 1943: U-198 sank the freighter Hopetarn phía đông Nam Phi.[76]
- 1 June 1943: U-178 sank the freighter Salabangka phía đông Nam Phi.[76]
- 3 June 1943: I-27 sank the freighter Montanan.[77]
- 5 June 1943: U-198 sank the freighter Dumra phía đông Nam Phi.[76]
- 6 June 1943: U-198 sank the Liberty ship William King phía đông Nam Phi.[77]
- 7 June 1943: U-181 sank the freighter Harrier east of South Africa.[76]
- 19 June 1943: Japanese submarine I-37 sank the Liberty ship Henry Knox.[78]
- 27 tháng 6 năm 1943: Bản mẫu:GS đánh đắm Liberty Ship Sebastian Cermeno phía nam Madagascar.[78]
- 2 July 1943: U-181 sank the liner Hoihow east of Madagascar.[76]
- 4 July 1943: U-178 sank the freighters Breiviken and Michael Livanos in the Mozambique Channel.[76]
- 5 July 1943: I-27 damaged the freighter Alcoa Prospector.[79]
- 6 July 1943: U-177 sank the freighter Jasper Park, and U-198 sank the freighter Hydraios east of South Africa.[76]
- 7 July 1943: U-198 sank the freighter Leana in the Mozambique Channel.[76]
- 9 July 1943: U-511 sank the Liberty Ship Samuel Heintzelman in the central Indian Ocean.[80]
- 10 July 1943: U-177 sank the Liberty Ship Alice F. Palmer south of Madagascar.[80]
- 11 July 1943: U-178 sank the freighter Mary Livanos in the Mozambique Channel.[76]
- 14 July 1943: U-178 sank the Liberty ship Robert Bacon in the Mozambique Channel.[81]
- 15 July 1943: U-181 sank the freighter Empire Lake east of Madagascar.[76]
- 16 July 1943: U-181 sank the freighter Fort Franklin east of Madagascar.[76]
- 17 July 1943: U-178 sank the freighter City of Canton in the Mozambique Channel.[76]
- 24 July 1943: Bản mẫu:GS sank the tanker Pegasus phía đông Nam Phi.[76]
- 28 July 1943: Tenth Air Force B-24s sank Tamishima Maru in the Andaman Sea.[82]
- 29 July 1943: U-178 sank the freighter Cornish City phía đông Nam Phi.[76]
- 1 August 1943: U-198 sank the freighter Mangkalihat phía đông Nam Phi.[76]
- 3 August 1943: U-196 sank the freighter City of Oran in the Mozambique Channel.[76]
- 4 August 1943: U-181 sank the freighter Dalfram east of Madagascar.[76]
- 5 August 1943: U-178 sank the freighter Efthalia Mari east of Madagascar.[76]
- 7 August 1943: U-181 sank the freighter Umvuma east of Madagascar.[76]
- 12 August 1943: U-181 sank the freighter Clan Macarthur south of Madagascar.[76]
- 17 August 1943: U-197 sank the freighter Empire Stanley south of Madagascar.[76]
- 20 August 1943: U-197 was sunk east of South Africa by No. 259 Squadron RAF và No. 265 Squadron RAF Consolidated PBY Catalinas.[76]
- 23 August 1943: Tenth Air Force B-24s sank Heito Maru in the Andaman Sea.[83]
- 27 August 1943: German U-boat base established at Penang.[84]
- 19 September 1943: Bản mẫu:GS sank the freighter Fort Longueuil east of Madagascar.[85]
- 20 September 1943: Monsun Gruppe submarine Ammiraglio Cagni surrendered at Durban after the Italian armistice.[84]
- 21 September 1943: Bản mẫu:GS sank the Liberty ship Cornelia P. Spencer north of Madagascar.[86]
- 24 September 1943: Japanese submarine I-10 sank the Liberty ship Elias Howe.[87]
- 29 September 1943: U-532 sank the freighter Banffshire tại biển Ả Rập.[85]
- 1 October 1943: U-532 sank the freighter Tahsinia tại biển Ả Rập.[85]
- 2 October 1943: Bản mẫu:GS sank the freighter Haiching tại biển Ả Rập.[85]
- 11 October 1943: U-532 sank the freighter Jalabala in the Arabian Sea.[85]
- 16 October 1943: No. 244 Squadron RAF Bristol Blenheims sank Bản mẫu:GS in the Vịnh Ba Tư.[66]
- 13 November 1943: HMS Taurus sank Japanese submarine I-34 in the eo biển Malacca.[88]
- 3 December 1943: Allied aircraft sank the steamer Assam near Rangoon.[89]
- 5 tháng 12 năm 1943: máy bay Nhật ném bom cảng Calcutta.[89]
- 7 tháng 12 năm 1943: Operation Ratchet Allied at Regu Creek, Burma.[89]
- 27 tháng 12 năm 1943: U-178 sank the Liberty ship José Navarro in the Arabian Sea.[90]
- 28 tháng 12 năm 1943: Japanese submarine I-26 đánh đắm tàu Liberty Robert F. Hoke.[90]
1944
[sửa | sửa mã nguồn]Use of Ultra intelligence information increased successful interceptions by Allied submarines and reduced Axis resupply opportunities in the Indian Ocean. Surrender of the Regia Marina and destruction of Kriegsmarine battleships made Royal Navy aircraft carriers available for raids of the biển Andaman.
- 2 tháng 1 năm 1944: Japanese submarine I-26 đánh đắm Liberty ship Albert Gallatin.[91]
- 11 tháng 1 năm 1944: HMS Tally-Ho sank the Japanese cruiserunnm Kuma in the Strait of Malacca.[92]
- 15 tháng 1 năm 1944: HMS Tally-Ho sank Ryuko Maru in the Strait of Malacca.[93]
- 20 tháng 1 năm 1944: U-188 sank the freighter Fort Buckingham in the Arabian Sea.[94]
- 23 tháng 1 năm 1944: Tenth Air Force B-24 Liberators sank Seikai Maru in the Andaman Sea.[95]
- 25 tháng 1 năm 1944: U-188 sank the freighter Fort la Maune in the Arabian Sea.[94]
- 26 tháng 1 năm 1944: U-532 sank the Liberty ship Walter Camp in the Arabian Sea.[96] U-188 sank the liner Surada and the freighter Samouri in the Arabian Sea.[94]
- 29 tháng 1 năm 1944: U-188 sank the freighter Olga E. Embiricos in the Arabian Sea.[94]
- 3 tháng 2 năm 1944: U-188 sank the Liberty ship Chung Cheng in the Arabian Sea.[94]
- 9 tháng 2 năm 1944: U-188 sank the freighter Viva in the Arabian Sea.[94]
- 12 tháng 2 năm 1944: The U-boat refuelling oiler Charlotte Schliemann scuttled when stopped by Relentless acting on Ultra.[94] Japanese submarine I-27 sank the troopship Khedive Ismail drowning 1,279 passengers. HMS Petard then sank I-27.[97]
- 14 tháng 2 năm 1944: HMS Tally-Ho sank the German submarine UIT-23 in the Strait of Malacca.[92] Bản mẫu:GS sank the tug HMS Salviking south of India.[94]
- 15 tháng 2 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Epaminondas C. Embiricos south of India.[94]
- 18 tháng 2 năm 1944: HMS Trespasser sank Eifuku Maru off Burma.[98]
- 22 tháng 2 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the tankers San Alvaro, Erling Brøvig and E.G. Seubert from convoy PA 69 in the Gulf of Aden.[99]
- 29 tháng 2 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Palma south of Ceylon.[94]
- 7 tháng 3 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Tarifa in the Arabian Sea.[99]
- 9 tháng 3 năm 1944: Japanese cruiser Tone sank the steamship Behar.[100] Bản mẫu:GS sank the tanker British Loyalty in the Maldives.[94]
- 10 March 1944: HMAS Ipswich and Launceston with Bản mẫu:HMIS sank Japanese submarine RO-110.[101]
- 13 March 1944: The U-boat refuelling oiler Brake scuttled when found by aircraft from HMS Battler acting on Ultra.[94] I-26 sank the tanker H.D. Collier.[101]
- 19 March 1944: Bản mẫu:GS sank the Liberty ship John A. Poor in the Arabian Sea.[102]
- 27 March 1944: Bản mẫu:GS sank the naval trawler Maaløy in the Laccadive Sea.[103] U-532 sank the freighter Tulagi in the central Indian Ocean.[104]
- 29 March 1944: I-26 sank the Liberty ship Richard Hovey.[105]
- 19 April 1944: Operation Cockpit air raid against northern Sumatra by HMS Illustrious and USS Saratoga.[106]
- 2 May 1944: Bản mẫu:GS was sunk off Somalia by No. 8 Squadron RAF và No. 621 Squadron RAF Vickers Wellingtons.[94]
- 3 May 1944: HMS Tantalus sank Amagi Maru off Port Blair.[107]
- 17 May 1944: Operation Transom air raid against Surabaya by HMS Illustrious and USS Saratoga.[108]
- 5 June 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Helen Moller ở trung tâm Ấn Độ Dương.[94]
- 19 tháng 6 năm 1944: Operation Pedal air raid against Port Blair by HMS Illustrious và Atheling.[109] U-181 sank the freighter Garoet east of Madagascar.[94]
- 9 July 1944: U-196 sank the freighter Shahzada in the Arabian Sea.[94]
- 15 July 1944: U-181 sank the freighter Tanda in the Arabian Sea, and U-198 sank the freighter Director in the Mozambique Channel.[94]
- 17 July 1944: HMS Telemachus sank Japanese submarine I-166 in the Strait of Malacca.[110]
- 19 July 1944: U-181 sank the freighter King Frederick in the Arabian Sea.[94]
- 23 July 1944: HMS Storm sank Kiso Maru.[111]
- 25 tháng 7 năm 1944: Operation Crimson air raid against northern Sumatra by HMS Illustrious and Victorious.[112]
- 6 tháng 8 năm 1944: U-198 sank the freighter Empire City in the Mozambique Channel.[94]
- 7 tháng 8 năm 1944: U-198 sank the freighter Empire Day in the Mozambique Channel.[94]
- 12 tháng 8 năm 1944: Allied aircraft and warships sank U-198 north of Madagascar.[110]
- 13 tháng 8 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Radbury in the Mozambique Channel.[113]
- 16 tháng 8 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Empire Lancer in the Mozambique Channel.[114]
- 18 tháng 8 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Nairung in the Mozambique Channel.[115]
- 19 tháng 8 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Wayfarer in the Mozambique Channel.[116]
- 20 tháng 8 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Berwickshire east of South Africa.[94]
- 22 tháng 8 năm 1944: HMS Spiteful shelled Christmas Island.[117]
- 24 tháng 8 năm 1944: Operation Banquet air raid against Padang by HMS Indomitable and Victorious.[118]
- 28 tháng 8 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the Liberty ship John Barry in the Arabian Sea.[119]
- 1 tháng 9 năm 1944: Bản mẫu:GS đánh đắm tàu chở hàng Troilus in the Arabian Sea.[94]
- 5 tháng 9 năm 1944: Bản mẫu:GS sank the freighter Toannis Fafalios north of Madagascar.[94]
- 10 tháng 9 năm 1944: Royal Air Force Beaufighters sank Misago Maru in the Andaman Sea.[120]
- 23 tháng 9 năm 1944: HMS Trenchant sank Bản mẫu:GS off Penang.[94]
- 17 October 1944: Operation Millet raid against Port Blair by HMS Indomitable and Victorious.[121]
- 2 November 1944: HMS Shalimar shelled Port Blair.[122] U-181 sank the tanker Fort Lee in the central Indian Ocean. Allied aircraft sank Tatayama Maru in the Andaman Sea.[123]
- 18 November 1944: Operation Outflank air raid against northern Sumatra by HMS Indomitable and Illustrious.[124]
- 22 November 1944: HMS Stratagem was sunk by Japanese destroyers in the Strait of Malacca.[122]
- 17 December 1944: Operation Robson air raid against northern Sumatra by HMS Indomitable and Illustrious.[125]
- 31 December 1944: HMS Shakespeare sank Unryu Maru off Port Blair.[126]
1945
[sửa | sửa mã nguồn]Đồng Minh tập trung vào các chiến dịch đổ bộ lên bờ biển Miến Điện trong biển Andaman. Các hoạt động tàu ngầm của phe Trục bị giới hạn do thiếu nguyên liệu và vấn đề bảo dưỡng.
- 3 tháng 1 năm 1945: Chiến dịch Lightning Đồng Minh chiếm Akyab.[127]
- 4 January 1945: Operation Lentil air raid against Sumatran oil refineries by HMS Victorious,Indomitable and Indefatigable.[128]
- 12 January 1945: Allied amphibious landing near Myebon.[129]
- 22 January 1945: Operation Matador Allied invasion of Kangaw.[130]
- 24 January 1945: Operation Meridian air raid against Sumatran oil refineries by Illustrious, Victorious, Indomitable and Indefatigable.[131]
- 26 January 1945: Operation Sankey Allied invasion of Cheduba Island.[130]
- 30 January 1945: Operation Crocodile Allied invasion of Sagu Island.[130]
- 6 February 1945: Bản mẫu:GS sank the Liberty ship Peter Silvester west of Australia.[132]
- 7 February 1945: HMS Subtle sank Nanei Maru in the Andaman Sea.[133]
- 11 February 1945: HMS Pathfinder was knocked out of action by Japanese aircraft off Akyab.[134]
- 16 February 1945: Allied invasion of Ruywa, Burma.[134]
- 22 February 1945: Allied amphibious landing on the Myebon River.[135]
- 24 February 1945: Operation Stacy air raid against Andaman Sea shipping by HMS Ameer and Empress.[135]
- 8 March 1945: Tenth Air Force B-24 Liberators sank Hoyo Maru in the Andaman Sea.[136]
- 17 March 1945: HMS Saumarez, Rapid and Volage shelled Sigli.[137]
- 19 March 1945: HMS Saumarez, Rapid and Volage shelled Port Blair.[137]
- 26 March 1945: The Royal Navy 26th Destroyer Flotilla sank Risui Maru and Teshio Maru in the Andaman Sea.[138]
- 11 April 1945: Operation Sunfish air raid against Port Blair by Khedive and HMS Emperor to cover shelling of northern Sumatra.[139] No. 203 Squadron RAF B-24 Liberators sank Agata Maru in the Andaman Sea.[140]
- 30 April 1945: Operation Dracula covering force destroyed a 9-ship Japanese convoy encountered en route.[141]
- 1 May 1945: Operation Dracula amphibious landing near Rangoon.[141]
- 6 May 1945: HMS Queen Elizabeth and Richelieu shelled Port Blair in Operation Bishop.[141]
- 16 May 1945: The Royal Navy 26th Destroyer Flotilla sank the cruiser Haguro in the Battle of the Malacca Strait.[142]
- 19 May 1945: HMS Terrapin was damaged by Japanese convoy escorts.[143]
- 5 June 1945: The Royal Navy 10th Destroyer Flotilla sank the Kuroshio Maru evacuating troops from Port Blair.[143]
- 20 tháng 6 năm 1945: Operation Balsam air raid against northern Sumatra by Stalker, Ameer and Khedive.[144]
- 5 tháng 7 năm 1945: Air raid against northern Sumatra by HMS Ameer and Emperor to cover Operation Collie minesweeping of the Andaman and Nicobar Islands.[145]
- 26 tháng 7 năm 1945: một cuộc tấn công kiểu kamikaze đầu tiên ở Ấn Độ Dương đã đánh đắm tàu HMS Vestal và làm hư hại tàu HMS Ameer trong chiến dịch Livery.[146]
Danh sách các mặt trận và sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]- Australia
- Anh
- Pháp
- Đức
- Nhật
- Japanese occupation of the Andaman Islands
- Battle of Christmas Island
- Japanese raiders in the Indian Ocean Campaign
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Black, Jeremy (2009). “Midway and the Indian Ocean”. Naval War College Review. 62 (4).
- Blair, Clay (1998). Hitler's U-Boat War:The Hunted 1942-1945. New York: Random House. ISBN 0-679-45742-9.
- Brice, Martin (1981). Axis Blockade Runners of World War II. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-908-1.
- Brown, David (1977). Aircraft Carriers. New York: Arco Publishing Company. ISBN 0-668-04164-1.
- Brown, David (1990). Warship Losses of World War II. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-914-X.
- Cressman, Robert J. (2000). The Official Chronology of the U.S. Navy in World War II. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-149-1.
- Dull, Paul S. (1978). A Battle History of the Imperial Japanese Navy (1941-1945). Annapolis, Maryland: Naval Institute Press.
- Kemp, P.K. (1957). Victory at Sea 1939-1945. London: Frederick Muller Ltd.
- Muggenthaler, August Karl (1977). German Raiders of World War II. Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice-Hall. ISBN 0-13-354027-8.
- Rohwer, Jürgen; Hummelchen, Gerhard (1992). Chronology of the War at Sea 1939–1945. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-105-X.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Rohwer & Hummelchen, p.6
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.14
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Muggenthaler, p.115
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.22
- ^ a b c d e Rohwer & Hummelchen, p.23
- ^ “Regia Marina Italiana”. Cristiano D'Adamo. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2012.
- ^ Rohwer & Hummelchen, pp. 30–31
- ^ a b c d e f g h i j k l Muggenthaler, p.165
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.33
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.39
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.42
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.50
- ^ Muggenthaler, p.98
- ^ a b c d e f g h i Rohwer & Hummelchen, p.51
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.53
- ^ a b c Rohwer & Hummelchen, p.55
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.57
- ^ Muggenthaler, p.101
- ^ Rohwer & Hummelchen, pp.58 & 59
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.62
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.67
- ^ a b Muggenthaler, p.189
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.91
- ^ Cressman, pp.50 & 51
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.99
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.102
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.111
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.108
- ^ Rohwer & Hummelchen, pp. 97–98
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s Klemen, L. “Allied Merchant Ship Losses in the Pacific and Southeast Asia (December 7th, 1941 - March 9th, 1942)”. The Netherlands East Indies 1941-1942. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.115
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.116
- ^ Cressman, p.72
- ^ a b c Rohwer & Hummelchen, p.123
- ^ Brown, (1977) p.51
- ^ Cressman, p.79
- ^ a b c Brown, (1990) p.59
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.127
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.128
- ^ Dull, p.109
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.129
- ^ Cressman, p.83
- ^ Cressman, p.84
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.131
- ^ Dull, p.110
- ^ Cressman, p.85
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.132
- ^ a b c Cressman, p.86
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.134
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.136
- ^ a b c d e Muggenthaler, p.251
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.161
- ^ Cressman, p.100
- ^ Cressman, p.102
- ^ Cressman, p.106
- ^ Cressman, p.119
- ^ Cressman, p.120
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u Blair, pp.72-81
- ^ Cressman, p.126
- ^ Cressman, p.129
- ^ Cressman, p.130
- ^ Cressman, p.132
- ^ a b Cressman, p.133
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.179
- ^ a b Muggenthaler, p.258
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.188
- ^ Cressman, p.142
- ^ a b c d e f g h i j k Blair, pp.226-233
- ^ Rohwer & Hummelchen, pp.191 & 192
- ^ a b Cressman, p.147
- ^ Cressman, p.150
- ^ Cressman, p.151
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.199
- ^ a b Cressman, p.152
- ^ Cressman, p.157
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y Blair, pp.296-306
- ^ a b Cressman, p.162
- ^ a b Cressman, p.165
- ^ Cressman, p.167
- ^ a b Cressman, p.168
- ^ Cressman, p.170
- ^ Cressman, p.173
- ^ Cressman, p.177
- ^ a b Brice, pp.131-133
- ^ a b c d e Blair, pp.398-402
- ^ Cressman, p.182
- ^ Cressman, p.183
- ^ Brice, p.136
- ^ a b c Cressman, pp.197 & 198
- ^ a b Cressman, p.200
- ^ Cressman, p.202
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.255
- ^ Cressman, p.205
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x Blair, pp.527-542
- ^ Cressman, p.206
- ^ Cressman, p.208
- ^ Kemp, p.350
- ^ Cressman, p.213
- ^ a b Blair, pp.465-468
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.256
- ^ a b Cressman, p.217
- ^ Cressman, p.219
- ^ Helgason, Guðmundur. “HMS Maaløy (J 136)”. Uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Tulagi”. Uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
- ^ Cressman, p.220
- ^ Kemp, p.351
- ^ Cressman, p.226
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.275
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.284
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.278
- ^ Cressman, p.243
- ^ Kemp, p.352
- ^ Helgason, Guðmundur. “Radbury”. Uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Empire Lancer”. Uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Nairung”. Uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Wayfarer”. Uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.297
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.296
- ^ Cressman, p.250
- ^ Cressman, p.253
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.310
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.316
- ^ Cressman, p.271
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.317
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.319
- ^ Cressman, p.284
- ^ Kemp, p.354
- ^ Kemp, p.357
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.328
- ^ a b c Rohwer & Hummelchen, p.329
- ^ Rohwer & Hummelchen, pp.329 & 330
- ^ Cressman, p.292
- ^ Cressman, p.293
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.334
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.335
- ^ Cressman, p.301
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.340
- ^ Cressman, p.306
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.347
- ^ Cressman, p.311
- ^ a b c Rohwer & Hummelchen, p.350
- ^ Kemp, pp.357 & 358
- ^ a b Rohwer & Hummelchen, p.355
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.357
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.359
- ^ Rohwer & Hummelchen, p.360