Bước tới nội dung

Thành viên:MrTranCFCVN/Nháp/Chelsea F.C. mùa giải 2016–17

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chelsea
Mùa giải 2016–17
Chủ sở hữuRoman Abramovich
Chủ tịch điều hànhBruce Buck
Huấn luyện viênAntonio Conte
Sân vận độngStamford Bridge
Premier Leaguethứ 5
FA CupVòng ba
EFL CupVòng ba
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Diego Costa (4 bàn)

Cả mùa giải:
Diego Costa (4 bàn)
Số khán giả sân nhà cao nhất41,521 vs West Ham United
(15 tháng Tám 2016)[1]
Số khán giả sân nhà thấp nhất39,266 vs Bristol Rovers
(23 tháng Tám 2016)[2]
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG40,394
2017-18 →

Mùa giải 2016–17 là mùa bóng thứ 103 của Chelsea, mùa thứ 27 liên tiếp tại hạng đấu cao nhất bóng đá Anh, mùa thứ 25 liên tiếp tại Premier League, và là năm thứ 111 tồn tại của câu lạc bộ.[3] Họ tham dự mùa giải này với mục tiêu phục hồi lại sau một mùa giải 2015–16 đáng thất vọng. Chelsea cũng tham dự FA Cup và League Cup, nhưng không tham dự bất cứ giải đấu nào của UEFA lần đầu tiên kể từ mùa giải 1996–97. Mùa giải bắt đầu từ 1 tháng Bảy 2016 tới 30 tháng Sáu 2017.

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Nhân sự
Huấn luyện viên đội một Ý Antonio Conte
Trợ lý huấn luyện viên Ý Angelo Alessio
Ý Gianluca Conte
Anh Steve Holland
Giám đốc kỹ thuật Nigeria Michael Emenalo
Huấn luyện viên thủ môn Ý Gianluca Spinelli
Bồ Đào Nha Henrique Hilario
Huấn luyện viên thể lực Ý Paolo Bertelli
Tây Ban Nha Julio Tous
Anh Chris Jones
Trợ lý huấn luyện viên thể lực Ý Constantino Coratti
Đại sứ câu lạc bộ Ý Carlo Cudicini
Chuyên gia huấn luyện cá nhân/Dinh dưỡng Ý Tiberio Ancora
Tuyển trạch viên cấp cao Anh Mick McGiven
Giám đốc y khoa Tây Ban Nha Paco Biosca
Trưởng bộ phận phát triển cầu thủ trẻ Anh Neil Bath
Huấn luyện viên đội U-21 Anh Adi Viveash
Huấn luyện viên đội U-18 Anh Jody Morris
Trưởng bộ phận phân tích trận đấu/Tuyển trạch Anh James Melbourne

Nguồn: Chelsea F.C.

Thông tin khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Stamford Bridge
Chủ sở hữu Nga Roman Abramovich
Chủ tịch Hoa Kỳ Bruce Buck
Giám đốc Nga Canada Marina Granovskaia
Ukraina Canada Eugene Tenenbaum
Sân (sức chứa và kích thước) Stamford Bridge (41,663 / 103x67 mét)
Sân tập Trung tâm huấn luyện Cobham

Nguồn: Chelsea F.C.

Thông tin đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội một

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng Chín 2016.[4]
Số áo Tên Quốc tịch Vị trí Ngày sinh (Tuổi)
Thủ môn
1 Asmir Begović HG1 Bosna và Hercegovina GK 20 tháng 6, 1987 (37 tuổi)
13 Thibaut Courtois Bỉ GK 11 tháng 5, 1992 (32 tuổi)
37 Eduardo Bồ Đào Nha GK 19 tháng 9, 1982 (42 tuổi)
Hậu vệ
2 Branislav Ivanović Serbia RB / CB 22 tháng 2, 1984 (40 tuổi)
3 Marcos Alonso Tây Ban Nha LB / LW / CB 28 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
5 Kurt Zouma Pháp CB / DM 27 tháng 10, 1994 (30 tuổi)
24 Gary Cahill HG1 Anh CB 19 tháng 12, 1985 (38 tuổi)
26 John Terry HG2 Anh CB 7 tháng 12, 1980 (43 tuổi)
28 César Azpilicueta Tây Ban Nha RB / LB 28 tháng 8, 1989 (35 tuổi)
30 David Luiz Brasil CB / DM 27 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
34 Ola Aina U21 Anh RB / CB / LB 8 tháng 10, 1996 (28 tuổi)
Tiền vệ
4 Cesc Fàbregas HG1 Tây Ban Nha CM / AM 4 tháng 5, 1987 (37 tuổi)
7 N'Golo Kanté Pháp CM / DM 29 tháng 3, 1991 (33 tuổi)
8 Oscar Brasil AM / RW / CM 9 tháng 9, 1991 (33 tuổi)
10 Eden Hazard Bỉ LW / AM / RW 7 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
11 Pedro Tây Ban Nha RW / LW 28 tháng 7, 1987 (37 tuổi)
12 John Obi Mikel Nigeria DM / CM 22 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
14 Ruben Loftus-Cheek U21 Anh CM / AM / CF 23 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
15 Victor Moses HG1 Nigeria RW / LW 12 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
21 Nemanja Matić Serbia DM / CM 1 tháng 8, 1988 (36 tuổi)
22 Willian Brasil RW / AM 9 tháng 8, 1988 (36 tuổi)
29 Nathaniel Chalobah HG2 Anh DM / CM / CB 12 tháng 12, 1994 (29 tuổi)
Tiền đạo
19 Diego Costa Tây Ban Nha CF 7 tháng 10, 1988 (36 tuổi)
23 Michy Batshuayi Bỉ CF 2 tháng 10, 1993 (31 tuổi)
41 Dominic Solanke U21 Anh CF 14 tháng 9, 1997 (27 tuổi)
  • HG1 = Cầu thủ hiệp hội đào tạo
  • HG2 = Cầu thủ câu lạc bộ đào tạo
  • U21 = Cầu thủ U-21

Hợp đồng mới

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ Thời hạn hợp đồng Kết thúc hợp đồng Ngày Nguồn
CB Anh Trevoh Chalobah 3 năm 2019 29 tháng 6 năm 2016 [5]
RB Thụy Điển Joseph Colley 3 năm 2019 29 tháng 6 năm 2016 [5]
GK Anh Nathan Baxter 2 năm 2018 29 tháng 6 năm 2016 [5]
LW Scotland Harvey St Clair 2 năm 2018 29 tháng 6 năm 2016 [5]
CF Anh Malakai Hinckson-Mars 2 năm 2018 29 tháng 6 năm 2016 [5]
LB Wales Cole Dasilva 1 năm 2017 29 tháng 6 năm 2016 [5]
GK Anh Bradley Collins 2 năm 2018 1 tháng 7 năm 2016 [6]
RW Anh Alex Kiwomya 1 năm 2017 1 tháng 7 năm 2016 [6]
34 RB Anh Ola Aina 4 năm 2020 6 tháng 7 năm 2016 [7]
DM Bỉ Tika Musonda 1 năm 2017 6 tháng 7 năm 2016 [8][9]
22 RW Brasil Willian 4 năm 2020 12 tháng 7 năm 2016 [10]
33 CB Anh Fikayo Tomori 4 năm 2020 1 tháng 8 năm 2016 [11]
CM Anh Mukhtar Ali 2 năm 2018 3 tháng 8 năm 2016 [12][13]
CM Scotland Ruben Sammut 2 năm 2018 4 tháng 8 năm 2016 [13]
RB Anh Richard Nartey 1 năm 2017 4 tháng 8 năm 2016 [13]
14 RW Burkina Faso Bertrand Traoré 3 năm 2019 12 tháng 8 năm 2016 [14]
CB Nigeria Kenneth Omeruo 3 năm 2019 31 tháng 8 năm 2016 [15]

Chuyển nhượng

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ Chuyển đến từ Giá Ngày Nguồn
CM Hà Lan Juan Familia-Castillo Hà Lan Ajax Miễn phí (học viên) 1 tháng 7 năm 2016 [16]
23 CF Bỉ Michy Batshuayi Pháp Marseille £33,200,000 3 tháng 7 năm 2016 [17][18]
CF Anh Charlie Brown Anh Ipswich Town Miễn phí (học viên) 9 tháng 7 năm 2016 [19]
7 CM Pháp N'Golo Kanté Anh Leicester City £30,000,000 16 tháng 7 năm 2016 [20][21]
GK Ba Lan Marcin Bułka Ba Lan FCB Escola Varsovia Miễn phí (học viên) 29 tháng 7 năm 2016 [22][23]
37 GK Bồ Đào Nha Eduardo Croatia Dinamo Zagreb Miễn phí 25 tháng 8 năm 2016 [24]
3 LB Tây Ban Nha Marcos Alonso Ý Fiorentina £23,000,000 31 tháng 8 năm 2016 [25]
30 CB Brasil David Luiz Pháp Paris Saint-Germain £30,000,000 31 tháng 8 năm 2016 [26]

Mùa đông

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ Chuyển đến từ Giá Ngày Nguồn
Số VT Cầu thủ Chuyển đến Giá Ngày Nguồn
32 GK Ý Marco Amelia Không ràng buộc Miễn phí 30 tháng 6 năm 2016 [27]
LB Anh Kevin Wright Không ràng buộc Miễn phí 30 tháng 6 năm 2016 [27]
9 CF Colombia Radamel Falcao Pháp Monaco Hết hợp đồng mượn 30 tháng 6 năm 2016 [28]
11 CF Brasil Alexandre Pato Brasil Corinthians Hết hợp đồng mượn 30 tháng 6 năm 2016 [28]
CF Croatia Stipe Perica Ý Udinese £3,400,000 1 tháng 7 năm 2016 [29]
LW Anh Reece Mitchell Anh Chesterfield Miễn phí 1 tháng 7 năm 2016 [30]
CM Anh John Swift Anh Reading Miễn phí 14 tháng 7 năm 2016 [31]
RW Ai Cập Mohamed Salah Ý Roma £14,500,000 3 tháng 8 năm 2016 [32]
CB Sénégal Papy Djilobodji Anh Sunderland £8,000,000 5 tháng 8 năm 2016 [33]
AM Đức Marko Marin Hy Lạp Olympiacos £3,000,000 23 tháng 8 năm 2016 [34]

Mùa đông

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ Chuyển đến Giá Ngày Nguồn

Mùa đông

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ Mượn từ Bắt đầu Kết thúc Nguồn

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ CLB cho mượn Bắt đầu Kết thúc Nguồn
RB Brasil Wallace Brasil Grêmio 7 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [35][36]
LB Hà Lan Nathan Aké Anh Bournemouth 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [37]
CM Anh Lewis Baker Hà Lan Vitesse 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [38]
GK Anh Mitchell Beeney Anh Crawley Town 1 tháng 7 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [39]
CB Đan Mạch Andreas Christensen Đức Borussia Mönchengladbach 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [40]
LW Bỉ Charly Musonda Tây Ban Nha Real Betis 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [41]
LW Brasil Nathan Hà Lan Vitesse 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [42]
CF Colombia Joao Rodríguez Colombia Santa Fe 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [43]
AM Pháp Jérémie Boga Tây Ban Nha Granada 6 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [44][45]
CB Cộng hòa Séc Tomáš Kalas Anh Fulham 13 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [46]
38 AM Anh Kasey Palmer Anh Huddersfield Town 15 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [47]
RW Anh Alex Kiwomya Anh Crewe Alexandra 20 tháng 7 năm 2016 9 tháng 1 năm 2017 [48]
DM Bờ Biển Ngà Victorien Angban Tây Ban Nha Granada 22 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [49][50]
GK Croatia Matej Delač Bỉ Mouscron-Péruwelz 22 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [51][49]
6 LB Ghana Baba Rahman Đức FC Schalke 04 2 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [a] [53]
32 CF Anh Tammy Abraham Anh Bristol City 5 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [54]
CM Anh Jordan Houghton Anh Doncaster Rovers 6 tháng 8 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [49]
CB Scotland Alex Davey Anh Crawley Town 11 tháng 8 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [55]
14 RW Burkina Faso Bertrand Traoré Hà Lan Ajax 12 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [56]
CM Serbia Danilo Pantić Hà Lan Excelsior 12 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [57]
30 CB Jamaica Michael Hector Đức Eintracht Frankfurt 14 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [58]
27 GK Anh Jamal Blackman Anh Wycombe Wanderers 15 tháng 8 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [59]
RW Anh Isaiah Brown Anh Rotherham United 15 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [60]
CM Croatia Mario Pašalić Ý Milan 27 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [61]
CF Anh Patrick Bamford Anh Burnley 30 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [62]
18 CF Pháp Loïc Rémy Anh Crystal Palace 30 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [63]
16 LW Brasil Kenedy Anh Watford 30 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [64]
CB Anh Dion Conroy Anh Aldershot Town 31 tháng 8 năm 2017 15 tháng 1 năm 2017 [65]
LM Chile Cristián Cuevas Bỉ Sint-Truiden 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [65]
40 GK Anh Nathan Baxter Anh Metropolitan Police 31 tháng 8 năm 2016 15 tháng 1 năm 2017 [65]
CF Scotland Islam Feruz Bỉ Mouscron-Péruwelz 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [65]
CB Nigeria Kenneth Omeruo Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [15]
17 RW Colombia Juan Cuadrado Ý Juventus 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2019 [66]
CB Anh Jake Clarke-Salter Anh Bristol Rovers 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [67]
CM Anh Charlie Colkett Anh Bristol Rovers 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [67]
LW Brasil Lucas Piazon Anh Fulham 31 tháng 8 năm 2016 15 tháng 1 năm 2017 [68]
RW Ghana Christian Atsu Anh Newcastle United 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [69]
20 CB Hoa Kỳ Matt Miazga Hà Lan Vitesse 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [70]
  1. ^ Mức phí mượn £500,000 được chi trả cho hợp đồng mượn Baba Rahman.[52]

Mùa đông

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Cầu thủ CLB cho mượn Bắt đầu Kết thúc Nguồn

Hoạt động chuyển nhượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng Tư 2016, Chelsea công bố tới Áo để thi đấu hai trận đấu trước mùa giải với Rapid WienWolfsberger AC.[71] Chelsea cũng có một trận gặp đội bóng Bundesliga Werder Bremen tại Đức.[72]

International Champions Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 22 tháng Ba 2016, lịch thi đấu International Champions Cup 2016 được công bố Chelsea thi đấu với Liverpool, Real MadridMilan.[73]

Các giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Kết quả
Tr T H B BT BB HS % Thắng
Premier League &00000000000000040000004 &00000000000000030000003 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000090000009 &00000000000000040000004 +5 0&000000000000007500000075,00
FA Cup &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 +0 !
EFL Cup &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000030000003 &00000000000000020000002 +1 &0000000000000100000000100,00
Tổng &00000000000000050000005 &00000000000000040000004 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &000000000000001200000012 &00000000000000060000006 +6 0&000000000000008000000080,00
EFL Trophy (U23) &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000020000002 −1 00&00000000000000000000000,00
Tổng (U23) &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000020000002 −1 00&00000000000000000000000,00

Lần cập nhật cuối: 14 tháng Chín 2016
Nguồn: Các giải đấu

Premier League

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Chelsea (C) 38 30 3 5 85 33 +52 93 Lọt vào Vòng bảng Champions League
2 Tottenham Hotspur 38 26 8 4 86 26 +60 86
3 Manchester City 38 23 9 6 80 39 +41 78
4 Liverpool 38 22 10 6 78 42 +36 76 Lọt vào Vòng play-off Champions League
5 Arsenal 38 23 6 9 77 44 +33 75 Lọt vào Vòng bảng Europa League[a]
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 24 tháng 5 năm 2017. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Play-off (chỉ cần thiết nếu phải phân định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội dự cúp châu Âu).[74]
(C) Vô địch
Ghi chú:
  1. ^ Do hai đội lọt vào chung kết Cúp FA 2016–17 (ArsenalChelsea) đều đã có vé dự cúp châu Âu dựa trên thứ hạng của mình, suất dự vòng bảng Europa League của nhà vô địch Cúp FA được chuyển cho đội có thứ hạng gần nhất (đội thứ năm) còn các suất khác giữ nguyên.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng thể Sân nhà Sân khách
ST T H B BT BB HS Đ T H B BT BB HS T H B BT BB HS
5 3 1 1 10 6  +4 10 2 0 1 6 3  +3 1 1 0 4 3  +1

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Premier League

Kết quả theo vòng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Sân N K N K N K
Kết quả W W W D L
Vị trí 3 4 2 2 5

Lần cập nhật cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Statto
Nền: A = Sân khác; H = Sân nhà. Kết quả: D = Hòa L = Thua; W = Thắng; P = Bị hoãn.

      Thắng       Hòa       Thua

Đối thủ Sân nhà Sân khách Thắng hai lượt
Arsenal
Bournemouth
Burnley 3–0
Crystal Palace
Everton
Hull City
Leicester City
Liverpool 1–2 No
Manchester City
Manchester United
Middlesbrough
Southampton
Stoke City
Sunderland
Swansea City 2–2 No
Tottenham Hotspur
Watford 2–1
West Bromwich Albion
West Ham United 2–1

Trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

      Thắng       Hòa       Thua

Lịch thi đấu mùa giải 2016–17 được công bố ngày 15 tháng Sáu 2016 lúc 9 giờ sáng.[75][76]

      Win       Draw       Loss

      Thắng       Hòa       Thua

EFL Trophy

[sửa | sửa mã nguồn]

      Thắng       Hòa       Thua

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Số VT Tên Premier League FA Cup EFL Cup Tổng Thẻ phạt
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
1 GK Bosna và Hercegovina Asmir Begović 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0
2 DF Serbia Branislav Ivanović 5 0 0 0 1 0 6 0 1 0
3 DF Tây Ban Nha Marcos Alonso 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 MF Tây Ban Nha Cesc Fàbregas 0 (3) 0 0 0 1 0 1 (3) 0 0 0
5 DF Pháp Kurt Zouma 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7 MF Pháp N'Golo Kanté 5 0 0 0 0 0 5 0 1 0
8 MF Brasil Oscar 5 0 0 0 0 (1) 0 5 (1) 0 1 0
10 MF Bỉ Eden Hazard 5 2 0 0 0 (1) 0 5 (1) 2 2 0
11 MF Tây Ban Nha Pedro 1 (3) 0 0 0 1 0 2 (3) 0 2 0
12 MF Nigeria John Obi Mikel 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
13 GK Bỉ Thibaut Courtois 5 0 0 0 0 0 5 0 1 0
14 MF Anh Ruben Loftus-Cheek 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0
15 MF Nigeria Victor Moses 0 (5) 1 0 0 1 1 1 (5) 2 0 0
19 FW Tây Ban Nha Diego Costa 5 5 0 0 0 0 5 5 3 0
21 MF Serbia Nemanja Matić 5 0 0 0 1 0 6 0 0 0
22 MF Brasil Willian 4 1 0 0 0 0 4 1 1 0
23 FW Bỉ Michy Batshuayi 0 (4) 1 0 0 1 2 1 (4) 3 0 0
24 DF Anh Gary Cahill 5 0 0 0 1 0 6 0 1 0
26 DF Anh John Terry 4 0 0 0 0 (1) 0 4 (1) 0 1 0
28 DF Tây Ban Nha César Azpilicueta 5 0 0 0 1 0 6 0 1 0
29 MF Anh Nathaniel Chalobah 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
30 DF Brasil David Luiz 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0
34 DF Anh Ola Aina 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0
37 GK Bồ Đào Nha Eduardo 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
41 FW Anh Dominic Solanke 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
42 GK Anh Bradley Collins 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Cầy thủ rời câu lạc bộ vào kỳ chuyển nhượng tháng Tám/Một hoặc cho mượn

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp theo số áo nếu bàn thắng bằng nhau.

Hạng VT Số Cầu thủ Premier League FA Cup EFL Cup Tổng
1 FW 19 Tây Ban Nha Diego Costa 5 0 0 5
2 FW 23 Bỉ Michy Batshuayi 1 0 2 3
3 MF 10 Bỉ Eden Hazard 2 0 0 2
MF 15 Nigeria Victor Moses 1 0 1 2
5 MF 22 Brasil Willian 1 0 0 1
Phản lưới 0 0 0 0
Tổng 10 0 3 13

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Giữ sạch lưới

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp theo số áo nếu tổng số lần ra sân bằng nhau.

Hạng Số Cầu thủ Premier League FA Cup EFL Cup Tổng
1 13 Bỉ Thibaut Courtois 1 0 0 1
2 1 Bosna và Hercegovina Asmir Begović 0 0 0 0
Tổng 1 0 0 1

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Số trận 6 (5 Premier League) (1 EFL Cup)
Thắng 4 (3 Premier League) (1 EFL Cup)
Hòa 1 (1 Premier League)
Thua 1 (1 Premier League)
Bàn thắng 13 (10 Premier League) (3 EFL Cup)
Bàn thua 8 (6 Premier League) (2 EFL Cup)
Hiệu số +5 (+4 Premier League) (+1 EFL Cup)
Giữ sạch lưới 1 (1 Premier League)
Thẻ vàng 16 (15 Premier League) (1 EFL Cup)
Thẻ đỏ 0
Nhiều trận nhất 6 trận (7 cầu thủ)
Nhiều bàn thắng nhất 5 (Diego Costa)
Tỉ lệ thắng Tổng: 4/6 (66.67%)

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

References

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Report: Chelsea 2 West Ham 1”. Chelsea F.C. 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “Report: Chelsea 3 Bristol Rovers 2”. Chelsea F.C. 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “Chelsea Complete History”. Statto. 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ “Chelsea F.C. First team squad”. chelseafc.com. Chelsea F.C. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f “Youngsters sign professional deals”. Chelsea F.C. 29 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ a b “New contracts for Academy duo”. Chelsea F.C. 1 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Aina seals new deal”. Chelsea F.C. 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Congratulations Tika Musonda
  9. ^ “Brother Charly Musonda, Tika, signs a professional contract with Chelsea”. FootNews. 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “Four more years for Willian”. Chelsea F.C. 12 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Tomori new deal on tour
  12. ^ “Midfielder confirms he's signed Chelsea contract: He's revealed the news on Twitter”. Daily Star. 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ a b c “Development squad beat Hammers”. Chelsea F.C. 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “New deal and loan for Traore”. Chelsea FC. 12 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ a b “New contract and loan for Omeruo”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ “New Academy scholars introduced”. Chelsea FC. 30 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ “Batshuayi signs”. Chelsea FC. 3 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “Michy Batshuayi passes Chelsea medical, according to Sky sources”. Sky Sports. 30 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ “Young Striker Brown Joins Chelsea”. Independent Ipswich Town. 9 tháng 7 năm 2016.
  20. ^ “Kante signs”. Chelsea F.C. 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  21. ^ “Kante signs”. BBC. 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  22. ^ “Chelsea to sign Polish keeper Marcin Bulka from FCB Escola Varsov”. ESPN. 29 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ “Vitesse victories for young Blues”. Chelsea F.C. 1 tháng 8 năm 2016.
  24. ^ “Eduardo transfer completed”. Chelsea F.C. 25 tháng 8 năm 2016.
  25. ^ “Alonso signs”. Chelsea F.C. 31 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “David Luiz returns”. Chelsea F.C. 31 tháng 8 năm 2016.
  27. ^ a b “Retained and released lists submitted by Premier League clubs”. Premier League. 10 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ a b “Trio Depart”. Chelsea FC. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Perica redeemed by Chelsea FC
  30. ^ “Young Chelsea Winger Signed”. Chesterfield. 29 tháng 6 năm 2016.
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Swift seals Royals switch
  32. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Salah move finalised
  33. ^ “Djilobodji moves on”. Chelsea Official Site. 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  34. ^ “Marin moves on”. Chelsea F.C. 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  35. ^ “Wallace in Gremio loan switch”. Chelsea F.C. 7 tháng 1 năm 2016.
  36. ^ “WALLACE SIDE IS THE NEW TRICOLOR OF SUPPORT”. Gremio. 7 tháng 1 năm 2016.
  37. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Ake loaned to the Cherries
  38. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Vitesse extension for Baker
  39. ^ “Goalkeeper in Crawley loan”. Chelsea F.C. 23 tháng 6 năm 2016.
  40. ^ “Chelsea send Andreas Christensen on loan to Borussia Monchengladbach for two years after agreeing new deal at Stamford Bridge”. Mail Online. 10 tháng 7 năm 2015.
  41. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Musonda remains in Spain
  42. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Vitesse loan for Nathan
  43. ^ “Joao: Juventud, experiencia y jugador de Selección” (bằng tiếng Tây Ban Nha). independientesantafe. 30 tháng 6 năm 2016.
  44. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Boga, second signing
  45. ^ “La Liga loan for Boga”. Chelsea F.C. 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  46. ^ “Kalas loaned to Fulham”. Chelsea F.C. 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  47. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Palmer moves north on loan
  48. ^ “Crewe loan for Kiwomya”. Chelsea F.C. 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  49. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Houghton
  50. ^ “Angban, músculo para la medular granadinista”. Granada CF. 22 tháng 7 năm 2016.
  51. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Nord Eclair
  52. ^ “Chelsea loan Rahman to Schalke”. Goal. 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  53. ^ “Baba makes Schalke switch”. Chelsea F.C. 2 tháng 8 năm 2016.
  54. ^ “Abraham in loan move”. Chelsea F.C. 5 tháng 8 năm 2016.
  55. ^ “Davey in Crawley loan switch”. Chelsea F.C. 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  56. ^ “New deal and loan for Traore”. Chelsea F.C. 12 tháng 8 năm 2016.
  57. ^ “EXCELSIOR ROTTERDAM HUURT DANILO PANTIĆ VAN CHELSEA”. S.B.V. Excelsior. 12 tháng 8 năm 2016.
  58. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Frankfurt switch for Hector
  59. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Loan deal for Blackman
  60. ^ “Brown in Rotherham loan”. Chelsea F.C. 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  61. ^ “Pasalic in Milan switch”. Chelsea F.C. 27 tháng 8 năm 2016.
  62. ^ “Bamford in Burnley loan”. Chelsea Official Site. 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  63. ^ “Remy's Palace switch”. Chelsea Official Site. 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  64. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Watford switch for Kenedy
  65. ^ a b c d “Quartet head out on loan”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  66. ^ “Welcome back Juan!”. Juventus F.C. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  67. ^ a b “Clarke-Salter and Colkett head to Rovers”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  68. ^ “Piazon in temporary Fulham switch”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  69. ^ “Atsu joins Newcastle”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  70. ^ “Miazga loaned to Vitesse”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  71. ^ “Two Austrian summer friendlies announced”. Chelsea F.C. 13 tháng 4 năm 2016.
  72. ^ “Blues are Bremen bound”. www.chelseafc.com. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  73. ^ “PR: International Champions Cup Announces Teams, Matchups, Venues, and Dates for 2016 Summer Tournament”. International Champions Cup. 22 tháng 3 năm 2016.
  74. ^ “Why are Chelsea top of the Premier League above Manchester City?”. The Telegraph. 1 tháng 1, 2015. Truy cập 20 tháng 8, 2016.
  75. ^ “Home start to League campaign”. Chelsea FC. 15 tháng 6 năm 2016.
  76. ^ “2016/17 Premier League fixtures released”. Premier League. 15 tháng 6 năm 2016.

Bản mẫu:2016–17 in English football