Nathaniel Chalobah
Chalobah tập với Chelsea năm 2016 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nathaniel Nyakie Chalobah[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 12, 1994 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Freetown, Sierra Leone[2] | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1.85m (6 ft 1 in)[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ / Hậu vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Fulham | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2004–2005 | Fulham | ||||||||||||||||
2005–2012 | Chelsea | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2012– | Chelsea | 10 | (0) | ||||||||||||||
2012–2013 | → Watford (mượn) | 38 | (5) | ||||||||||||||
2013–2014 | → Nottingham Forest (mượn) | 12 | (2) | ||||||||||||||
2014 | → Middlesbrough (mượn) | 19 | (1) | ||||||||||||||
2014–2015 | → Burnley (mượn) | 4 | (0) | ||||||||||||||
2015 | → Reading (mượn) | 15 | (1) | ||||||||||||||
2015–2016 | → Napoli (mượn) | 5 | (0) | ||||||||||||||
2017–2021 | Watford | 75 | (3) | ||||||||||||||
2021– | Fulham | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2008–2009 | U16 Anh | 6 | (0) | ||||||||||||||
2009–2011 | U18 Anh | 34 | (1) | ||||||||||||||
2011–2012 | U19 Anh | 13 | (2) | ||||||||||||||
2014 | U20 Anh | 4 | (0) | ||||||||||||||
2012–2017 | U21 Anh | 40 | (1) | ||||||||||||||
2018 | Anh | 1 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 10 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2018 |
Nathaniel Nyakie Chalobah (sinh ngày 12 tháng 12 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh đang thi đấu cho câu lạc bộ Fulham tại Premier League. Anh có thể chơi được cả vị trí tiền vệ lẫn hậu vệ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Chelsea
[sửa | sửa mã nguồn]Chalobah từng là thành viên của đội trẻ Fulham trước khi đến học viện đào tạo trẻ Chelsea năm 10 tuổi.[4]
Mùa giải 2016–17
[sửa | sửa mã nguồn]Trong kỳ chuyển nhượng hè 2016, Chelsea từ chối nhiều lời đề nghị mượn Chalobah từ Leicester City, Sevilla và Napoli sau khi tân huấn luyện viên Antonio Conte muốn giữ anh lại cho đội hình Chelsea trong mùa giải mới.[5] Chalobah có trận đấu đầu tiên cho Chelsea vào ngày 20 tháng 9 năm 2016, 4 năm 8 tháng sau khi anh ký hợp đồng chuyên nghiệp với đội bóng này, khi vào sân ở phút 79 trận thắng 4–2 trước Leicester City ở vòng ba Cúp EFL 2016-17.[6] Ngày 1 tháng 10 năm 2016, anh có trận đấu đầu tiên tại Permier League cho Chelsea khi xuất hiện ở những phút cuối chiến thắng 2–0 trước Hull City.[7] Hai tuần sau, khi vào sân từ ghế dự bị, Chalobah đánh gót kiến tạo cho Victor Moses ấn định chiến thắng 3–0 trước Leicester City.[8]
Kết thúc mùa giải 2016-17, Chalobah cùng với Chelsea giành chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016-17 khi cá nhân anh thi đấu đủ số trận điều kiện nhận huy chương.[9] Anh có tổng cộng 15 trận đấu cho Chelsea trong suốt mùa giải, trong đó có 10 trận tại Giải Ngoại hạng Anh nhưng chỉ có một lần duy nhất được ra sân ngay từ đầu.[10]
Watford
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 13 tháng 7 năm 2017, Chalobah chính thức chuyển đến Watford theo bản hợp đồng có thời hạn năm với phí chuyển nhượng không được tiết lộ.[11]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Anh có trận đấu ra mắt đội tuyển U16 Anh khi 13 tuổi vào tháng 10 năm 2008, và U17 Anh khi 14 tuổi vào tháng 7 năm 2009. Giành chức vô địch U17 châu Âu và sau đó là mang băng đội trưởng khi mới 15 tuổi. Chalobah có trận đấu đầu tiên cho đội U19 Anh vào tháng 9 năm 2011.,[12] và trở thành đội trưởng tới ngày 8 tháng 11 năm 2012 khi được gọi lên đội U21 Anh cho trận đấu gặp Bắc Ireland.[13] Chalobah ra mắt đội U21 vào ngày 13 tháng 11 năm 2012, vào sân thay Jordan Henderson ở phút 76.[14] Chalobah có thể thi đấu cho nơi anh sinh ra Sierra Leone nhưng đã tuyên bố rằng anh có một mối liên hệ vững chắc với Anh, quốc gia đã giáo dục mình.[4]
Ngày 15 tháng 10 năm 2018, anh được ra sân lần đầu trong trận đấu với Tây Ban Nha tại UEFA Nations League 2018-19.
Phong cách thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Chalobah được biết đến với sự linh hoạt, hiệu quả thi đấu, và sự sung sức, cả trong phòng ngự lẫn tấn công. Anh được miêu tả là "Cao lớn, cường tráng và có thể hoạt động ở hàng tiền vệ lẫn hậu vệ, nổi bật bởi những pha tắc bóng nhanh."[15]
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra tại Sierra Leone, Chalobah chuyển tới Anh khi 7 tuổi và lớn lên ở Gipsy Hill thuộc Khu Lambeth của Luân Đôn.[4] Anh chơi bóng lần đầu tiên khi 9 tuổi.[16] Chalobah học trường tiểu học St Andrews R.C. và sau đó học Bishop Thomas Grant School ở Streatham, miền nam Luân Đôn.[17] Người em trai Trevoh gia nhập Chelsea từ đội U9 và đã khoác áo U17 Anh.[18]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 26 tháng 9 năm 2018.[19]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc gia | Cúp quốc gia | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Watford (mượn) | 2012–13[20] | Championship | 38 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 3[a] | 0 | 42 | 5 | |
Nottingham Forest (mượn) | 2013–14[21] | Championship | 12 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 12 | 2 | ||
Middlesbrough (mượn) | 2013–14[21] | Championship | 19 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 19 | 1 | ||
Burnley (mượn) | 2014–15[22] | Premier League | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | ||
Reading (mượn) | 2014–15[22] | Championship | 15 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | — | — | 20 | 1 | ||
Napoli (mượn) | 2015–16[23] | Serie A | 5 | 0 | 1 | 0 | — | 3[b] | 1 | — | 9 | 1 | ||
Chelsea | 2011–12[24] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |
2016–17[25] | Premier League | 10 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | — | — | 15 | 0 | |||
Tổng cộng | 10 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | ||
Watford | 2017–18[26] | Premier League | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 6 | 0 | ||
2018–19[27] | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | — | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 7 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||||
Toàn sự nghiệp | 110 | 9 | 10 | 0 | 4 | 0 | 3 | 1 | 3 | 0 | 130 | 10 |
- ^ Trận đấu tại vòng play-off Football League Championship
- ^ Trận đấu tại UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2018[28]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2018 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 1 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Chelsea
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- U-17 Anh[29]
- Giải bóng đá vô địch U-17 châu Âu: 2010
- U-21 Anh[29]
- Toulon Tournament: 2016
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ nam trẻ xuất sắc nhất năm của Anh: 2013[30]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất tháng của Football League: Tháng 5 năm 2013.[31]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League Clubs submit Squad Lists” (PDF). Premier League. ngày 19 tháng 9 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ NATHANIEL CHALOBAH, chelseafc.com, accessed ngày 18 tháng 9 năm 2012
- ^ “Barclays Premier League Player Profile”. web page. Premier League. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b c Sam Wallace (ngày 24 tháng 6 năm 2015). “Chelsea youngster Nathaniel Chalobah hoping to be part of Jose Mourinho's own 'Class of 92'”. The Independent. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ Jack Pitt-Brooke (ngày 7 tháng 9 năm 2016). “Chelsea transfer news: Antonio Conte turned down Leicester loan move for Nathaniel Chalobah last month”. The Independent. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Nathaniel Chalobah finally makes his Chelsea debut… four years and eight months after signing his first professional contract with the club”. Daily Mail Online. ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Five talking points from Chelsea's 2-0 win at Hull City”. Get West London. ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Nathaniel Chalobah hails 'amazing' journey from Chelsea ball boy to first-team football under Antonio Conte”. London Evening Standard. ngày 16 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “When will Chelsea lift the Premier League trophy and who will receive a winner's medal?”. Goal.com. ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Nathaniel Chalobah leaves Chelsea for Watford”. The Telegraph. ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Nathaniel Chalobah: Watford sign midfielder from Chelsea on five-year deal”. BBC Sport. ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ NATHANIEL CHALOBAH, thefa.com, accessed ngày 18 tháng 9 năm 2012
- ^ [1], thefa.com, accessed ngày 8 tháng 11 năm 2012
- ^ [2], thefa.com, accessed ngày 13 tháng 11 năm 2012
- ^ “Nathaniel Chalobah”. FA.com. ngày 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2012.
- ^ http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/35054310
- ^ “News Magazine of Bishop Thomas Grant School” (PDF). Bishop Thomas Grant School. ngày 1 tháng 3 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Player profile: Trevoh Chalobah”. chelseafc.com. ngày 21 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Nathaniel Chalobah Profile”. Soccerway. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Games played by Nathaniel Chalobah in 2012/2013”. Soccerbase. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b “Games played by Nathaniel Chalobah in 2013/2014”. Soccerbase. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b “Games played by Nathaniel Chalobah in 2014/2015”. Soccerbase. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Games played by Nathaniel Chalobah in 2015/2016”. Soccerbase. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Games played by Nathaniel Chalobah in 2011/2012”. Soccerway. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Games played by Nathaniel Chalobah in 2016/2017”. Soccerbase. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Games played by Nathaniel Chalobah in 2017/2018”. Soccerbase. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Trận thi đấu của Nathaniel Chalobah trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSpain
- ^ a b Nathaniel Chalobah tại Soccerway
- ^ http://www.thefa.com/News/2013/feb/mens-youth-england-c-award-030213.aspx
- ^ “Watford's Nathaniel Chalobah wins Young Player of the Month”. BBC Sport. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nathaniel Chalobah tại Soccerbase
- Thông tin về Nathaniel Chalobah tại theFA.com
- Sinh năm 1994
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Hậu vệ bóng đá
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá Watford F.C.
- Cầu thủ bóng đá Nottingham Forest F.C.
- Cầu thủ bóng đá Middlesbrough F.C.
- Cầu thủ bóng đá Burnley
- Cầu thủ bóng đá Reading
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Fulham F.C.