Tổng giáo phận Semarang
Tổng giáo phận Semarang Archidioecesis Semarangensis Keuskupan Agung Semarang | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Indonesia |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Semarang |
Thống kê | |
Khu vực | 21.196 km2 (8.184 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2010) 20.391.000 410.062 (2%) |
Thông tin | |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Kinh Mân Côi |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Tổng giám mục | Rôbertô Rubiyatmoko |
Tổng Đại diện | Gioan Tông đồ Edy Purwanto |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
Trang mạng của Tổng giáo phận |
Tổng giáo phận Semarang (tiếng Indonesia: Keuskupan Agung Semarang; tiếng Latinh: Archidioecesis Semarangensis) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma, quản lí một phần vùng Java ở Indonesia.
Địa giới
[sửa | sửa mã nguồn]Địa giới giáo phận bao gồm vùng đặc biệt Yogyakarta và phần phía đông tỉnh Trung Java ở Indonesia.
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Kinh Mân Côi của tổng giáo phận được đặt tại thành phố Semarang.
Tổng giáo phận được chia thành 107 giáo xứ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt Đại diện Tông tòa Semarang được thành lập vào ngày 25/6/1940 theo tông sắc Vetus de Batavia của Giáo hoàng Piô XII, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Batavia (nay là Tổng giáo phận Jakarta).
Vào ngày 3/1/1961 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một tổng giáo phận đô thành theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Lãnh đạo qua từng thời kì
[sửa | sửa mã nguồn]Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
- Albertô Soegijapranata, S.I. † (1/8/1940 - 23/7/1963 qua đời)
- Justinô Darmojuwono † (10/12/1963 - 3/7/1981 về hưu)
- Giuliô Riyadi Darmaatmadja, S.I. (19/2/1983 - 11/1/1996 được bổ nhiệm làm Tổng giám mục Tổng giáo phận Jakarta)
- Inhaxiô Suharyo Hardjoatmodjo (21/4/1997 - 25/7/2009 được bổ nhiệm làm Tổng giám mục Tổng giáo phận Jakarta)
- Gioan Maria Trilaksyanta Pujasumarta † (12/11/2010 - 10/11/2015 qua đời)
- Rôbertô Rubiyatmoko, từ 18/3/2017
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đến năm 2020, trên toàn tổng giáo phận có 417.224 giáo dân trên dân số tổng cộng 22.188.909, chiếm 1,9%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 47.013 | 10.000.000 | 0,5 | 80 | 15 | 65 | 587 | 111 | 296 | 23 | |
1970 | 203.895 | 14.886.760 | 1,4 | 209 | 42 | 167 | 975 | 338 | 546 | ||
1980 | 302.094 | 16.790.000 | 1,8 | 226 | 62 | 164 | 1.336 | 492 | 543 | ||
1990 | 423.840 | 28.773.000 | 1,5 | 267 | 76 | 191 | 1.587 | 585 | 915 | 79 | |
1999 | 483.494 | 18.762.941 | 2,6 | 313 | 121 | 192 | 1.544 | 1 | 646 | 1.130 | 88 |
2000 | 483.283 | 18.762.941 | 2,6 | 316 | 124 | 192 | 1.529 | 1 | 596 | 1.178 | 88 |
2001 | 488.362 | 19.038.000 | 2,6 | 330 | 133 | 197 | 1.479 | 668 | 1.237 | 89 | |
2002 | 493.926 | 19.056.082 | 2,6 | 324 | 130 | 194 | 1.524 | 687 | 1.214 | 89 | |
2003 | 512.959 | 19.056.082 | 2,7 | 338 | 136 | 202 | 1.517 | 667 | 1.213 | 85 | |
2004 | 503.597 | 19.056.082 | 2,6 | 344 | 142 | 202 | 1.463 | 666 | 1.213 | 87 | |
2010 | 410.062 | 20.391.000 | 2,0 | 403 | 169 | 234 | 1.017 | 794 | 1.238 | 91 | |
2012 | 499.200 | 20.812.000 | 2,4 | 383 | 174 | 209 | 1.303 | 737 | 1.177 | 98 | |
2017 | 391.611 | 22.042.176 | 1,8 | 320 | 174 | 146 | 1.223 | 684 | 1.077 | 101 | |
2020 | 417.224 | 22.188.909 | 1,9 | 451 | 195 | 256 | 925 | 1.162 | 894 | 107 |
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Latinh) Bolla Vetus de Batavia, AAS 33 (1941), p. 65
- (tiếng Latinh) Bolla Quod Christus, AAS 53 (1961), p. 244
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Số liệu Annuario pontificio năm 2021 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
- (tiếng Indonesia) Trang mạng chính thức của tổng giáo phận
- (tiếng Anh) Đề mục của tổng giáo phận trên trang UcaNews
- “Tổng giáo phận Semarang”, GCatholic.org (bằng tiếng Anh)