Giáo phận Bandung
Giáo phận Bandung Dioecesis Bandungensis Keuskupan Bandung | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Indonesia |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Jakarta |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Jakarta |
Thống kê | |
Khu vực | 24.449 km2 (9.440 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2012) 27.018.000 87.247 (0,3%) |
Giáo xứ | 23 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Phêrô tại Bandung |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Inhaxiô Suharyo Hardjoatmodjo |
Giám mục | Antôn Subianto Bunyamin, O.S.C. |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
Trang mạng của giáo phận |
Giáo phận Bandung (tiếng Indonesia: Keuskupan Bandung; tiếng Latinh: Dioecesis Bandungensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Jakarta, với tòa giám mục đặt tại thành phố Bandung trên đảo Java, Indonesia.
Địa giới
[sửa | sửa mã nguồn]Địa giới giáo phận bao gồm các lãnh thổ sau ở phía đông tỉnh Tây Java thuộc Indonesia:
- Các huyện Bandung, Tây Bandung, Garut, Indramayu, Karawang, Kuningan, Majalengka, Purwakarta, Subang, Sumedang, Tasikmalaya, Ciamis và Cirebon;
- Các thành phố Bandung, Cirebon, Cimahi, Tasikmalaya và Banjar:
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Thánh Phêrô của giáo phận được đặt tại thành phố Bandung.
Giáo phận bao phủ diện tích 22.883 km² và được chia thành 28 giáo xứ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt Phủ doãn Tông tòa Bandung được thành lập vào ngày 20/4/1932 theo đoản sắc Romanorum Pontificum của Giáo hoàng Piô XI, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Batavia (nay là Tổng giáo phận Jakarta).
Vào ngày 16/10/1941 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một Hạt Đại diện Tông tòa theo tông sắc Quae rei catholicae của Giáo hoàng Piô XII.
Vào ngày 3/1/1961 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Giám mục quản nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
- Jacques Hubert Goumans, O.S.C. † (27/5/1932 - 3/3/1951 từ nhiệm)
- Pierre Marin Arntz, O.S.C. † (10/1/1952 - 25/4/1984 qua đời)
- Alexander Soetandio Djajasiswaja † (2/7/1984 - 19/1/2006 qua đời)
- Trống tòa (2006-2008)
- Gioan Maria Trilaksyanta Pujasumarta † (17/5/2008 - 12/11/2010 được bổ nhiệm làm Tổng giám mục Tổng giáo phận Semarang)
- Trống tòa (2010-2014)[1]
- Antôn Phanxicô Subianto Bunyamin, O.S.C., dal 3 giugno 2014
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đến năm 2020, giáo phận có 102.060 giáo dân trên dân số tổng cộng 30.988.000, chiếm 0,3%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 16.570 | 6.532.457 | 0,3 | 29 | 1 | 28 | 571 | 9 | 137 | ||
1970 | 28.796 | 11.065.330 | 0,3 | 39 | 3 | 36 | 738 | 44 | 171 | ||
1980 | 42.321 | 15.340.000 | 0,3 | 53 | 1 | 52 | 798 | 87 | 135 | ||
1990 | 65.150 | 17.915.000 | 0,4 | 60 | 4 | 56 | 1.085 | 131 | 129 | 72 | |
1999 | 83.170 | 26.000.000 | 0,3 | 76 | 14 | 62 | 1.094 | 208 | 135 | 68 | |
2000 | 90.939 | 19.900.000 | 0,5 | 83 | 16 | 67 | 1.095 | 210 | 160 | 62 | |
2001 | 88.263 | 24.000.000 | 0,4 | 77 | 18 | 59 | 1.146 | 167 | 146 | 63 | |
2002 | 94.569 | 25.000.000 | 0,4 | 80 | 20 | 60 | 1.182 | 184 | 147 | 65 | |
2003 | 96.954 | 25.000.000 | 0,4 | 88 | 21 | 67 | 1.101 | 192 | 141 | 65 | |
2004 | 96.864 | 35.000.000 | 0,3 | 76 | 20 | 56 | 1.274 | 147 | 156 | 65 | |
2006 | 102.035 | 40.000.000 | 0,3 | 80 | 27 | 53 | 1.275 | 113 | 159 | 65 | |
2012 | 87.247 | 27.018.000 | 0,3 | 106 | 34 | 72 | 823 | 139 | 153 | 23 | |
2015 | 100.625 | 29.018.059 | 0,3 | 111 | 35 | 76 | 906 | 119 | 117 | 24 | |
2018 | 97.793 | 30.353.840 | 0,3 | 115 | 36 | 79 | 850 | 107 | 153 | 26 | |
2020 | 102.060 | 30.988.000 | 0,3 | 127 | 38 | 89 | 803 | 134 | 117 | 28 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Từ tháng 12/2011 đến ngày 25/8/2014, ngày Giám mục Antôn Subianto Bunyamin được bổ nhiệm, Tổng giám mục đô thành Tổng giáo phận Jakarta Inhaxiô Suharyo Hardjoatmodjo làm Giám quản Tông tòa.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Latinh) Breve Romanorum Pontificum, AAS 24 (1932), p. 388
- (tiếng Latinh) Bolla Quae Mei catholicae, AAS 34 (1942), p. 185
- (tiếng Latinh) Bolla Quod Christus, AAS 53 (1961), p. 244
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Số liệu Annuario pontificio năm 2021 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
- (tiếng Indonesia) Trang mạng chính thức của giáo phận
- “Giáo phận Bandung”, GCatholic.org (bằng tiếng Anh)
- (tiếng Anh) Đề mục của giáo phận trên trang UcaNews