Queen's Club Championships 2018
Giao diện
Queen's Club Championships 2018 | |
---|---|
Ngày | 18 – 24 tháng 6 |
Lần thứ | 115 |
Thể loại | ATP World Tour 500 |
Bốc thăm | 32S / 16D |
Tiền thưởng | €1,836,660 |
Mặt sân | Cỏ |
Địa điểm | Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Sân vận động | Queen's Club |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
![]() | |
Đôi | |
![]() ![]() | |
Đơn xe lăn | |
![]() | |
Đôi xe lăn | |
![]() ![]() |
Queen's Club Championships 2018 (còn được biết đến với Fever-Tree Championships của nhà tài trợ) là một giải quần vợt được chơi trên mặt sân cỏ ngoài trời. Đây sẽ là lần thứ 115 giải được tổ chức và là một phần của ATP World Tour 500 và ATP World Tour 2018. Giải được tổ chức tại Queen's Club ở Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland từ ngày 18 đến ngày 24 tháng 6.[1] Giải đấu có sự trở lại của nhà vô địch 5 lần Andy Murray khi anh bị chấn thương hông.
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn | 500 | 300 | 180 | 90 | 45 | 0 | 20 | 10 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi | 0 | — | — | — | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn | €427,590 | €209,630 | €105,480 | €53,645 | €27,860 | €14,690 | €0 | €3,250 | €1,660 |
Đôi* | €128,740 | €63,030 | €31,620 | €16,230 | €8,390 | — | — | — | — |
*mỗi đỗi
Nội dung đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
![]() |
Marin Čilić | 5 | 1 |
![]() |
Grigor Dimitrov | 6 | 2 |
![]() |
Kevin Anderson | 8 | 3 |
![]() |
David Goffin | 9 | 4 |
![]() |
Sam Querrey | 13 | 5 |
![]() |
Jack Sock | 14 | 6 |
![]() |
Kyle Edmund | 18 | 7 |
![]() |
Tomáš Berdych | 19 | 8 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 11 tháng 6 năm 2018.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Special Exempt:
Vượt qua vòng loại:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
Juan Martín del Potro →thay thế bởi
Ryan Harrison
Filip Krajinović →thay thế bởi
Frances Tiafoe
Rafael Nadal →thay thế bởi
Daniil Medvedev
Diego Schwartzman →thay thế bởi
Jared Donaldson
Jo-Wilfried Tsonga →thay thế bởi
Leonardo Mayer
- Trong giải đấu
Nội dung đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
Oliver Marach | ![]() |
Mate Pavić | 3 | 1 |
![]() |
Henri Kontinen | ![]() |
John Peers | 15 | 2 |
![]() |
Pierre-Hugues Herbert | ![]() |
Nicolas Mahut | 19 | 3 |
![]() |
Jamie Murray | ![]() |
Bruno Soares | 25 | 4 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 11 tháng 4 năm 2018.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Marin Čilić đánh bại
Novak Djokovic, 5–7, 7–6(7–4), 6–3
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Henri Kontinen /
John Peers đánh bại
Jamie Murray /
Bruno Soares 6–4, 6–3
Đơn xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Stefan Olsson def.
Stéphane Houdet, 6–1, 6–4[2]
Đôi xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Stéphane Houdet /
Nicolas Peifer def.
Daniel Caverzaschi /
Stefan Olsson, 6–3, 6–2[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Fever-Tree Championships Overview”. www.atpwourldtour.com. ATP.
- ^ a b “Queen's Club: Stefan Olsson beats Stephane Houdet to win inaugural title”. BBC News. 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.