Nicolas Peifer
Giao diện
Peifer tại Mỹ Mở rộng 2010 | |
Tên đầy đủ | Nicolas Peifer |
---|---|
Quốc tịch | Pháp |
Nơi cư trú | Sarreguemines, Pháp |
Sinh | 18 tháng 10, 1990 Sarreguemines, Pháp |
Tay thuận | Tay phải[1] |
Đánh đơn | |
Thứ hạng cao nhất | Số 4 (6 tháng 6 năm 2011) |
Thứ hạng hiện tại | Số 5 (25 tháng 9 năm 2017) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | CK (2012, 2017) |
Pháp mở rộng | CK (2011) |
Mỹ Mở rộng | CK (2010) |
Các giải khác | |
Masters | CK (2014) |
Paralympic | V3 (2008, 2012) |
Đánh đôi | |
Thứ hạng cao nhất | Số 2 (18 tháng 9 năm 2017) |
Thứ hạng hiện tại | Số 2 (25 tháng 9 năm 2017) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | CK (2011, 2012) |
Pháp Mở rộng | VĐ (2011) |
Wimbledon | BK (2010) |
Mỹ Mở rộng | VĐ (2011) |
Giải đấu đôi khác | |
Masters Đôi | VĐ (2016) |
Paralympic | Huy chương bạc (2012) |
Nicolas Peifer (Sarreguemines, 18 tháng 10 năm 1990) là vận động viên quần vợt xe lăn Pháp. Anh thi đâu ở cả nội dung đơn lẫn đôi.
Năm 2007 Peifer vô địch Junior Masters.[2]
Vô địch Grand Slam
[sửa | sửa mã nguồn]Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]- Pháp Mở rộng: 2011 (với Kunieda)
- Giải quần vợt Mỹ Mở rộng: 2011 (với Houdet)
- Wimbledon: 2015 (với Fernández)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Profile at ITFtennis.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Junior Whiley wins French title”. BBC Sport. ngày 8 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nicolas Peifer Lưu trữ 2012-09-13 tại Wayback Machine (ITF)