Ymnos eis tin Eleftherian
Hýmnos eis tin Eleutherían | |
Quốc ca của Hy Lạp và Síp | |
Lời | Dionýsios Solomós, 1823 |
---|---|
Nhạc | Nikolaos Mantzaros |
Được chấp nhận | 1865 bởi Hy Lạp[1] 1966 bởi Síp [2] |
Mẫu âm thanh | |
Thánh ca cho tự do (nhạc cụ) |
Thánh ca cho tự do[3] (tiếng Hy Lạp: Ὕμνος εις την Ελευθερίαν hay Ύμνος προς την Ελευθερίαν)[4][5][6] là một bài thơ sáng tác bởi Dionysios Solomos vào năm 1823 và với 158 khổ thơ,[7][8] nó là quốc ca dài nhất thế giới.[9] Hiện tại, nó là quốc ca của cả Hy Lạp và Cộng hòa Síp.[1][10][11] Năm 1865, ba (về sau là hai) khổ đầu được chọn làm quốc ca Hy Lạp một cách chính thức. Đến năm 1966, chúng mới được Síp chọn.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Dionysios Solomos đã viết "Thánh ca cho tự do" vào năm 1823 tại Zakynthos và một năm sau đó được in ở Messolonghi. Nó đã được phổ nhạc vào năm 1865 bởi nhà soạn nhạc hoạt động người Corfu Nikolaos Mantzaros, người đã sáng tác hai phiên bản nhạc, một phiên bản dài cho toàn bộ bài thơ và một bản ngắn cho hai khổ thơ đầu tiên; sau này được thông qua thành quốc ca của Hy Lạp. "Thánh ca cho tự do" về sau được Síp chọn làm quốc ca theo lệnh của Hội đồng Bộ trưởng năm 1966.[12]
Lời
[sửa | sửa mã nguồn]Lấy cảm hứng từ Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp, Solomos đã viết bài thánh ca để tôn vinh cuộc đấu tranh của người Hy Lạp để giành độc lập sau nhiều thế kỷ cai trị của Đế quốc Ottoman.
"Thánh ca cho tự do" kể lại sự khốn khổ của người Hy Lạp dưới thời Ottoman và hy vọng tự do của họ. Ông mô tả các sự kiện khác nhau của Chiến tranh, như vụ hành quyết của Thượng phụ Gregory V của Constantinople, phản ứng của các cường quốc, cuộc bao vây Tripolitsa và nhân vật Kitô giáo của cuộc đấu tranh.
Nguyên bản tiếng Hy Lạp
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Hy Lạp | Chuyển ngữ Latinh | phát âm IPA |
---|---|---|
Σε γνωρίζω από την κόψη |
Se gnorízo apó tin cópsi |
[s̠e̞ ɣno̞.ˈɾiˑ.z̠o̞̯‿ɐ.po̞ tiŋ ˈko̞ˑ.ps̠i ǀ] |
Lược dịch tiếng Việt
[sửa | sửa mã nguồn]Nghĩa đen | Thơ | Lời thơ của Rudyard Kipling (1918) |
---|---|---|
Khổ 1 | ||
Ta thấy Người thật hãi hùng, |
Ta nhận ra Người |
Chúng ta đã nhận biết người, |
Khổ 2 | ||
Từ những hài cốt thiêng liêng, |
Từ những người Hy Lạp cổ đại |
Từ nấm mồ của quân thù, |
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Một phiên bản với lời khác đã được sử dụng bởi Nhà nước Crete tồn tại ngắn ngủi với tên gọi Quốc ca Crete. "Thánh ca cho tự do" đã là hoàng ca Hy Lạp từ năm 1864.
"Thánh ca cho tự do" là quốc ca của Síp kể từ năm 1966.[3]
Bài hát này đã được trình diễn trong mỗi lễ bế mạc Thế vận hội Olympic, để vinh danh Hy Lạp là cái nôi của Thế vận hội Olympic. Phiên bản thường được chơi bởi các ban nhạc quân đội là một bản sắp xếp được sáng tác bởi Trung tá Margaritis Kastellis (1907 – 1979), cựu giám đốc của Quân đoàn Âm nhạc Hy Lạp.[13]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hai câu cuối được lặp lại khi hát.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “The National Anthem”. www.presidency.gr. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Presidency of the Republic of Cyprus - The National Anthem”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b Εθνικός Ύμνος [National Anthem] (in Greek). www.presidency.gr. Archived from the original Lưu trữ 2011-04-10 tại Wayback Machine on ngày 3 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
- ^ Ηλίας Κανέλλης (ngày 25 tháng 9 năm 2010). “Το μνημείο διατίθεται για διαδηλώσεις Η "χρήση" του Άγνωστου Στρατιώτη και... άλλες βέβηλες ιστορίες”. Ta Nea.
Ο «Ύμνος προς την Ελευθερίαν» του Διονυσίου Σολωμού είναι, πρωτίστως, ένα ποίημα μέσω του οποίου υμνήθηκε το έθνος-κράτος, σε περίοδο που οι εθνικές οντότητες ήταν ταυτόσημες της νεωτερικότητας.
- ^ Κωστούλα Τομαδάκη (ngày 22 tháng 11 năm 2010). “Ο εθνικός ύμνος "ελεύθερος" στο Διαδίκτυο”. To Pontiki.
Το 1865, μετά την ένωση της Επτανήσου με την Ελλάδα, ο «Ύμνος προς την Ελευθερίαν» καθιερώθηκε ως εθνικός ύμνος της Ελλάδας.
- ^ Argolikos Archival Library of History and Culture (ngày 14 tháng 9 năm 2012). “Εφημερίδα της Κυβερνήσεως – Το Ναύπλιον γενέθλιος πόλις της εφημερίδος της Κυβερνήσεως”. Αργολική Αρχειακή Βιβλιοθήκη Ιστορίας & Πολιτισμού (Argolikos Archival Library of History and Culture.
Ας σημειωθή χαρακτηριστικώς, ότι η περί ης ο λόγος εφημερίς προέτεινεν εις το φύλλον της 21ης Οκτωβρίου 1825 την καθιέρωσιν ως εθνικού ύμνου του ποιήματος του Δ. Σολωμού «Ύμνος προς την Ελευθερίαν», του οποίου εδημοσίευσεν ανάλυσιν υπό του Σπ. Τρικούπη.
- ^ "Olympics 2012: Ten things you never knew about national anthems"
- ^ "Đất nước nào in lời Quốc ca lên đồng nội tệ?". Zing. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ Könemann, Julia (ngày 20 tháng 11 năm 2019). “Wie viele Strophen hat die griechische Nationalhymne?”. swr.online (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Presidency of the Republic of Cyprus – The National Anthem”. www.webcitation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
- ^ "Know the Lyrics of the Greek National Anthem". Greek Boston. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ “National Anthem”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
- ^ “National Anthem”. Hellenic Army Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Short 30 min Version Full version Versions of the Hymn at YouTube
- The Greek Presidency Lưu trữ 2017-07-11 tại Wayback Machine – The website for the Presidency of the Hellenic Republic has a page about the National Anthem, including an instrumental file.
- Michał Bzinkowski Lưu trữ 2018-10-04 tại Wayback Machine, Eleuthería ē Thánatos!: The idea of freedom in modern Greek poetry during the war of independence in 19th century. Dionysios Solomos’ “Hymn to Liberty”
- Neugriechische Volksgesänge, Johann Matthias Firmenich
- The Hymn with all 158 stanzas (in Greek & English)
- From the Official Website of the Greek Presidential Guard Lưu trữ 2013-06-30 tại Wayback Machine
- The Greek national Anthem Lưu trữ 2018-10-04 tại Wayback Machine (in mp3)