Prognathodes guyanensis
Prognathodes guyanensis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Acanthuriformes |
Họ (familia) | Chaetodontidae |
Chi (genus) | Prognathodes |
Loài (species) | P. guyanensis |
Danh pháp hai phần | |
Prognathodes guyanensis (Durand, 1960) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Prognathodes guyanensis là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh guyanensis được đặt theo tên gọi của Guyane thuộc Pháp, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (hậu tố ensis biểu thị nơi chốn).[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Từ Bahamas, P. guyanensis được phân bố trải dài về phía nam đến một số các đảo quốc thuộc quần đảo Antilles, Belize và bờ biển Nam Mỹ (nằm trong khoảng từ Venezuela đến bang São Paulo của Brasil);[1] nhiều cá thể của loài này cũng đã được quan sát ở North Carolina (Hoa Kỳ).[3]
P. guyanensis sống trên dọc theo sườn dốc của rạn viền bờ ở vùng nước khá sâu, được tìm thấy ở độ sâu khoảng từ 60 đến ít nhất là 250 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. guyanensis là 15 cm. P. guyanensis có kiểu hình khá giống với loài chị em Prognathodes aya, màu trắng/vàng nhạt với hai dải đen, từ giữa vây lưng chéo xuống nửa sau vây hậu môn và từ phía trước vây lưng băng qua mắt chéo xuống mõm. Tuy nhiên, P. guyanensis còn có thêm một dải den thứ ba từ vây lưng sau chéo xuống nửa trên cuống đuôi.[4][5]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 19; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15; Số tia vây ở vây ngực: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của P. guyanensis chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ,[5] nhưng chúng cũng có thể ăn cả hải miên (bọt biển) và tảo sợi.[6]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]P. guyanensis hiếm khi được thu thập trong ngành thương mại cá cảnh vì chúng sống ở vùng nước rất sâu.[1] Nếu có, loài này được bán với giá khoảng 1.500 USD một con.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Rocha, L. A. (2010). “Prognathodes guyanensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165646A6079535. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165646A6079535.en. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ Quattrini, Andrea M.; Ross, Steve W.; Sulak, Kenneth J.; Necaise, Ann Marie; Casazza, Tara L.; Dennis, George D. (2004). “Marine fishes new to continental United States waters, North Carolina, and the Gulf of Mexico” (PDF). Southeastern Naturalist. 3 (1): 155–172. doi:10.1656/1528-7092(2004)003[0155:mfntcu]2.0.co;2. ISSN 1528-7092.
- ^ D. R. Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Prognathodes guyanensis, Guyana butterflyfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c W. E. Burgess (2002). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3 (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 1672. ISBN 978-9251045879.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Prognathodes guyanensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Writer, Guest (17 tháng 12 năm 2014). “Prognathodes: more than meets the Aya”. Reef Builders. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Prognathodes
- Cá Đại Tây Dương
- Cá Mỹ
- Cá Caribe
- Cá Cuba
- Cá Jamaica
- Cá Venezuela
- Cá Suriname
- Cá Brasil
- Động vật Bahamas
- Động vật Belize
- Động vật Puerto Rico
- Động vật Cộng hòa Dominica
- Động vật Guyana
- Động vật Guyane thuộc Pháp
- Động vật Đại Antilles
- Động vật Tiểu Antilles
- Động vật được mô tả năm 1960