Prognathodes aya
Prognathodes aya | |
---|---|
Một mẫu vật của P. aya | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Acanthuriformes |
Họ (familia) | Chaetodontidae |
Chi (genus) | Prognathodes |
Loài (species) | P. aya |
Danh pháp hai phần | |
Prognathodes aya (Jordan, 1886) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Prognathodes aya là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1886.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh aya được đặt theo từ định danh của một loài cá khác, Lutjanus aya (danh pháp trước đây dùng để chỉ cá hồng Lutjanus campechanus), vì mẫu định danh của loài cá bướm này được tìm thấy khi L. aya nôn ra từ dạ dày.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Từ North Carolina (Hoa Kỳ), P. aya được phân bố trải dài về phía nam, dọc theo bờ vịnh México đến bán đảo Yucatán.[3] Chúng sống trên các rạn viền bờ và được tìm thấy chủ yếu ở vùng nước sâu (từ 20 m trở xuống và có thể đến 200 m).[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. aya là 17 cm. Mõm dài và nhọn. P. aya có màu trắng, có khi phớt vàng. Một dải đen từ giữa vây lưng chéo xuống nửa sau vây hậu môn; một dải tương tự nhưng hẹp hơn từ phía trước vây lưng băng qua mắt và chéo xuống mõm. Trừ vây ngực trong suốt không màu, các vây còn lại có màu vàng. Các tia gai trước của vây lưng dài hơn các gai còn lại.[4]
Một loài chị em của P. aya là Prognathodes guyanensis, và cả hai loài có kiểu hình khá giống nhau.[5]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 18–19; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5][6]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của P. aya chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ.[5] Loài này có thể sống đơn độc hoặc bơi thành đôi vào thời điểm sinh sản.
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]P. aya hiếm khi được thu thập trong ngành thương mại cá cảnh vì chúng sống ở vùng nước khá sâu.[1] Nếu có, loài này được bán với giá khoảng 500 USD một con.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Rocha, L. A. & Myers, R. (2010). “Prognathodes aya”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165621A6070137. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165621A6070137.en. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Prognathodes aya trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ D. R. Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Prognathodes aya, Bank butterflyfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c W. E. Burgess (2002). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3 (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 1671. ISBN 978-9251045879.
- ^ John D. McEachran & Janice D. Fechhelm (2005). Fishes of the Gulf of Mexico. Volume 2. Austin, Texas: Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 470. ISBN 978-0292794214.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Writer, Guest (17 tháng 12 năm 2014). “Prognathodes: more than meets the Aya”. Reef Builders. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.