Mùa giải quần vợt năm 2004 của Roger Federer
Tên đầy đủ | Roger Federer |
---|---|
Quốc tịch | ![]() |
Tiền thưởng | $6,357,547 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 74–6 (92.50%) |
Số danh hiệu | 11 |
Thứ hạng cuối năm | Số 1 |
Thay đổi thứ hạng so với năm trước | ![]() |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | VĐ |
Pháp Mở rộng | V3 |
Wimbledon | VĐ |
Mỹ Mở rộng | VĐ |
Các giải khác | |
Tour Finals | VĐ |
Thế vận hội | V2 |
Davis Cup | |
Davis Cup | TK |
← 2003 2005 → |
Roger Federer vô địch ba giải Grand Slam trong năm 2004. Danh hiệu đầu tiên là tại Giải quần vợt Úc Mở rộng, nơi anh giành chiến thắng trước Marat Safin, 7–6(3), 6–4, 6–2. Anh tiếp tục giành danh hiệu Wimbledon thứ hai với chiến thắng trước Andy Roddick, 4–6, 7–5, 7–6(3), 6–4. Ngoài ra, Federer đánh bại nhà vô địch Mỹ Mở rộng 2001 Lleyton Hewitt tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng để giành danh hiệu Mỹ Mở rộng đầu tiên trong sự nghiệp, 6–0, 7–6(3), 6–0. Cũng trong mùa giải này, Federer vô địch ba giải ATP Masters 1000, một trên sân đất nện tại Hamburg, và hai trên sân cứng tại Indian Wells và Canada. Federer cũng giành danh hiệu ATP 500 tại Dubai, và kết thúc năm với chiến thắng trước Lleyton Hewitt tại Tennis Masters Cup. Federer là tay vợt đầu tiên vô địch ba giải Grand Slams trong một mùa giải kể từ Mats Wilander vào năm 1988.
Federer trở thành tay vợt nam đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở vô địch ít nhất ba giải Grand Slam và Tennis Masters Cup (ATP Finals hiện nay).[cần dẫn nguồn]
Tóm tắt năm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, Federer đã có một trong những năm thống trị và thành công nhất trong Kỷ nguyên Mở của quần vợt nam hiện đại.[1] Anh vô địch ba trong bốn giải Grand Slam ở nội dung đơn, không để thua một trận nào trước tay vợt xếp hạng trong top 10, giành chiến thắng tất cả các trận chung kết mà anh lọt vào, và được vinh danh là ITF Tennis World Champion.[2] Thành tích thắng–thua của anh trong năm là 74–6 với 11 danh hiệu, bao gồm ba Grand Slam và ba danh hiệu ATP Masters Series.
Mùa giải sân cứng đầu năm
[sửa | sửa mã nguồn]Federer tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng 2004 với tư cách là hạt giống số 2 sau tay vợt người Mỹ Andy Roddick. Ở vòng 4, anh đã lội ngược dòng để đánh bại cựu số 1 thế giới và tay vợt chủ nhà Lleyton Hewitt sau khi để thua set đầu. David Nalbandian, người đã thắng Federer năm trong sáu lần chạm trán gần nhất, là đối thủ của anh ở vòng tứ kết. Federer đã vượt qua tay vợt người Argentina sau bốn set căng thẳng. Ở vòng bán kết, Federer dễ dàng đánh bại tay vợt số 3 thế giới Juan Carlos Ferrero để lọt vào trận chung kết Úc Mở rộng đầu tiên trong sự nghiệp. Tại đây, đối thủ của anh là cựu số 1 thế giới và nhà vô địch Mỹ Mở rộng 2000 Marat Safin. Sau khi thắng set đầu trong loạt tiebreaker, Federer thắng nốt hai set sau với tỷ số 6–4, 6–2 để lên ngôi vô địch.[3] Đây là danh hiệu Úc Mở rộng đầu tiên và danh hiệu Grand Slam thứ 2 trong sự nghiệp của anh. Chiến thắng này cũng giúp anh soán ngôi Roddick để trở thành tay vợt số 1 thế giới vào ngày 2 tháng 2 năm 2004, vị trí mà anh nắm giữ trong 237 tuần liên tiếp đến ngày 18 tháng 8 năm 2008.
Federer sau đó bị Tim Henman đánh bại ở vòng tứ kết giải Rotterdam Open.
Tuy nhiên, Federer nhanh chóng lấy lại phong độ vào tháng 3, khi anh vô địch giải Dubai Tennis Championships, đánh bại Marat Safin ở vòng 1 và tay vợt người Tây Ban Nha Feliciano López trong trận chung kết.[3]
Giải đấu tiếp theo mà anh tham dự là giải Masters ở Indian Wells, California. Federer bước vào Indian Wells với tham vọng giành danh hiệu Masters đầu tiên kể từ sau Hamburg Masters 2002. Federer đã không để thua một set đấu nào cho đến vòng bán kết, nơi anh đối đầu với huyền thoại người Mỹ Andre Agassi. Agassi thắng set đầu, nhưng Federer đã lội ngược dòng để có lần đầu tiên lọt vào trận chung kết ở Indian Wells. Trong trận chung kết Pacific Life Open 2004, anh đánh bại Tim Henman sau hai set để vô địch giải đấu.[3]
Năm 2004 cũng là năm đầu tiên anh gặp tay vợt trẻ và cũng là kình địch tương lai Rafael Nadal, người đã đánh bại Federer trong lần chạm trán đầu tiên của họ ở Miami.
Mùa giải sân đất nện
[sửa | sửa mã nguồn]Federer chọn không tham dự Monte Carlo và quyết định bắt đầu mùa giải sân đất nện của anh tại Rome Masters. Tuy nhiên, anh đã bị Albert Costa, nhà vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2002, đánh bại ở vòng 2.
Federer tiếp tục tham dự giải Hamburg Masters. Anh lần lượt đánh bại cựu số 1 thế giới Carlos Moyá và Lleyton Hewitt ở vòng tứ kết và bán kết. Anh sau đó đánh bại tay vợt số 3 thế giới Guillermo Coria trong trận chung kết để giành danh hiệu Hamburg thứ 2 trong sự nghiệp[3] và kết thúc chuỗi 31 trận thắng liên tiếp trên sân đất nện của Coria.
Anh tham dự Giải quần vợt Pháp Mở rộng với tư cách là hạt giống số 1 lần đầu tiên tại một giải Grand Slam, nhưng thua ở vòng 3 trước cựu số 1 thế giới Gustavo Kuerten.
Mùa giải sân cỏ
[sửa | sửa mã nguồn]Federer tham dự ở Halle với tư cách là đương kim vô địch và nhanh chóng củng cố vị thế của anh là tay vợt sân cỏ hàng đầu. Anh không để thua một set nào trong suốt giải đấu và đánh bại tay vợt người Mỹ Mardy Fish một cách thuyết phục trong trận chung kết với tỷ số 6–0, 6–3.
Sau chức vô địch tại giải đấu sân cỏ ở Halle, Federer tham dự Giải quần vợt Wimbledon với tư cách là đương kim vô địch. Federer có cơ hội trở thành tay vợt nam đầu tiên bảo vệ thành công danh hiệu tại Wimbledon kể từ sau Pete Sampras (1999–2000). Tay vợt người Thụy Sĩ chỉ để thua một set trên hành trình lọt vào trận chung kết giải đấu. Anh đánh bại tay vợt số 2 thế giới Andy Roddick để giành chức vô địch trong trận chung kết bốn set đầy kịch tính. Roddick đã chơi rất tốt với những cú giao bóng mạnh và giành chiến thắng ở set đầu. Ở set hai, Federer sớm vượt lên dẫn trước 4–0, nhưng Roddick đã cân bằng lại tỷ số 4–4. Cuối cùng, Federer phá vỡ thế bế tắc ở game thứ 12 trước Roddick để cân bằng tỷ số tỷ số giữa các set đấu một đều. Set ba phải được quyết định trong loạt tiebreaker với phần thắng thuộc về tay vợt người Thụy Sĩ. Federer kết thúc trận đấu sau khi giành chiến thắng ở set bốn để giành danh hiệu Grand Slam thứ 3 trong sự nghiệp.
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Roger_federer_athens.jpg/125px-Roger_federer_athens.jpg)
Mùa giải sân cứng mùa hè
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu đầu tiên của Federer sau Wimbledon là Giải quần vợt Thụy Sĩ Mở rộng ở Gstaad. Federer tham dự giải đấu sân đất nện này vì đây là giải đấu lớn tại quê nhà Thụy Sĩ của anh. Anh đều tham dự ở Gstaad trong giai đoạn 1998–2003 nhưng chưa bao giờ vô địch. Nhưng điều đó đã thay đổi vào năm 2004 khi Federer đánh bại Igor Andreev để có lần đầu tiên vô địch một giải đấu ở Thụy Sĩ trong sự nghiệp.
Federer sau đó vô địch giải Canada Masters ở Toronto sau khi đánh bại Andy Roddick trong trận chung kết với tỷ số 7–5, 6–3. Đây là danh hiệu Masters thứ 4 trong sự nghiệp và cũng là danh hiệu đầu tiên của anh ở Canada.
Chuỗi 23 trận thắng liên tiếp của Federer bất ngờ kết thúc ở vòng 1 giải Cincinnati Masters khi anh để thua trước tay vợt người Slovakia Dominik Hrbaty.
Federer tham dự Thế vận hội Athens với tư cách là hạt giống số 1 và được coi là ứng cử viên sáng giá nhất, nhưng anh để thua ở vòng 2 trước tay vợt trẻ người Cộng hòa Séc Tomáš Berdych. Đây là trận thua cuối cùng của Federer trong mùa giải 2004.
Federer tham dự Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2004 với tư cách là hạt giống số 1 và mục tiêu giành chức vô địch Mỹ Mở rộng đầu tiên trong sự nghiệp. Federer dễ dàng vượt qua bốn vòng đấu đầu tiên trước khi đối đầu với Andre Agassi ở vòng tứ kết. Anh đã phải trải qua một trận đấu năm set kịch tính với tay vợt người Mỹ. Hai set đấu đầu tiên kết thúc với phần thắng chia đều cho cả hai tay vợt. Ở set ba, khi tỷ số đang là 5–5, Federer đã bẻ được break và sau đó giành chiến thắng set này. Agassi gỡ lại ở set bốn nhưng cuối cùng Federer đã giành chiến thắng ở set năm quyết định. Ở vòng bán kết, Federer dễ dàng vượt qua Tim Henman sau ba set. Federer giành danh hiệu đơn Mỹ Mở rộng đầu tiên trong sự nghiệp sau khi đánh bại Lleyton Hewitt, 6–0, 7–6(3), 6–0, trong trận chung kết. Đây là một trong những màn trình diễn áp đảo nhất trong lịch sử Mỹ Mở rộng khi Federer là tay vợt đầu tiên thắng hai set trắng trong trận chung kết kể từ năm 1884.
Mùa giải sân cứng mùa thu
[sửa | sửa mã nguồn]Federer bắt đầu mùa giải sân cứng mùa thu của anh tại giải Thailand Open. Anh vượt qua tay vợt chủ nhà Paradorn Srichaphan sau ba set để đối đầu với tay vợt số 2 thế giới Andy Roddick trong trận chung kết. Tại đây, anh đã dễ dàng đánh bại tay vợt người Mỹ với tỷ số 6–4, 6–0. Đây là chiến thắng thứ 12 liên tiếp của anh trong các trận chung kết, qua đó cân bằng với kỷ lục mọi thời đại của Björn Borg và John McEnroe. Đây cũng là danh hiệu thứ 10 của Federer trong năm 2004.
Federer chọn không tham dự giải Madrid Masters để tập trung vào mục tiêu lần đầu tiên vô địch giải đấu quê nhà Swiss Indoors ở Basel. Tuy nhiên, ngay trước khi giải đấu ở Basel bắt đầu, Federer bị đứt sợi cơ ở đùi trái và buộc phải rút lui. Chấn thương này cũng khiến anh không thể tham dự giải Paris Masters.
Sau sáu tuần không thi đấu, anh trở lại thi đấu tại giải Tennis Masters Cup ở Houston. Federer được vinh danh là hạt giống số 1 và được dùng bữa trưa với cựu Tổng thống George H. W. Bush. Anh là đương kim vô địch của giải đấu và nằm ở Bảng Đỏ cùng với hai tay vợt cựu số 1 thế giới Carlos Moyá và Lleyton Hewitt cũng như đương kim vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng Gastón Gaudio. Anh thắng cả ba trận vòng bảng với thành tích chỉ để thu duy nhất một set, và đối đầu với Marat Safin ở vòng bán kết. Federer giành chiến thắng ở set đầu. Set hai phải bước vào loạt tiebreaker. Trong loạt tiebreaker, Federer đã giành chiến thắng tỷ số không tưởng 20–18 sau 27 phút. Loạt tiebreaker với tổng cộng 38 điểm này đã cân bằng với loạt tie-break dài nhất trong lịch sử quần vợt giữa Borg-Lall tại Wimbledon 1973 và Ivanisevic-Nestor tại Mỹ Mở rộng 1993. Trong trận chung kết, Federer đánh bại Lleyton Hewitt lần thứ sáu trong năm với tỷ số 6–3, 6–2. Đây là chiến thắng thứ 13 liên tiếp của anh trong các trận chung kết, qua đó vượt qua kỷ lục mà anh đồng nắm giữ với Borg và McEnroe.
Thành tích mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Federer giành 11 danh hiệu trong năm 2004, bao gồm ba danh hiệu Grand Slam, ba danh hiệu ATP Masters, và Tennis Masters Cup. Anh là tay vợt đầu tiên giành ba danh hiệu Grand Slam trong cùng một năm kể từ sau Mats Wilander vào năm 1988. Thành tích thắng–thua của Federer trong mùa giải 2004 là 74–6, đây là tỷ lệ phần trăm chiến thắng tốt nhất của bất kỳ tay vợt nào kể từ khi Ivan Lendl đạt 74–6 vào năm 1986.
Năm 2016, ATP đã vinh danh mùa giải này là mùa giải hay nhất trong sự nghiệp của Federer. Trong năm này, Federer đã giành chiến thắng 91.6% trong các game giao bóng của anh, cũng như giành được 34.8% trong số các điểm trả giao bóng một và cứu được 72.6% break point mà anh phải đối mặt.[4]
Các trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Grand Slam
[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tất cả các trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Trận | Giải đấu | Quốc gia | Ngày bắt đầu |
Thể loại | Điều kiện | Mặt sân | Vòng | Đối thủ | Kết quả | Tỷ số |
347 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | V128 | ![]() |
T | 6–3, 6–4, 6–0 |
348 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
T | 6–2, 6–3, 6–4 |
349 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
T | 6–3, 6–0, 6–1 |
350 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | V16 | ![]() |
T | 4–6, 6–3, 6–0, 6–4 |
351 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | TK | ![]() |
T | 7–5, 6–4, 5–7, 6–3 |
352 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | BK | ![]() |
T | 6–4, 6–1, 6–4 |
353 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | 19/1 | GS | Ngoài trời | Cứng | Thắng (1) | ![]() |
T | 7–6(3), 6–4, 6–2 |
354 | ROM v. SUI NTG Vòng 1 | Romania | 6/2 | DC | Trong nhà | Đất nện | V1 | ![]() |
T | 7–6(4), 6–3, 6–1 |
355 | ROM v. SUI NTG Vòng 1 | Romania | 6/2 | DC | Trong nhà | Đất nện | V1 | ![]() |
T | 6–3, 6–2, 7–5 |
356 | Rotterdam | Hà Lan | 16/2 | 500 | Trong nhà | Cứng | V32 | ![]() |
T | 6–4, 6–3 |
357 | Rotterdam | Hà Lan | 16/2 | 500 | Trong nhà | Cứng | V16 | ![]() |
T | 7–6(2), 7–5 |
358 | Rotterdam | Hà Lan | 16/2 | 500 | Trong nhà | Cứng | TK | ![]() |
B | 3–6, 6–7(9) |
359 | Dubai | U.A.E. | 1/3 | 500 | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
T | 7–6(2), 7–6(4) |
360 | Dubai | U.A.E. | 1/3 | 500 | Ngoài trời | Cứng | V16 | ![]() |
T | 6–3, 6–4 |
361 | Dubai | U.A.E. | 1/3 | 500 | Ngoài trời | Cứng | TK | ![]() |
T | 6–3, 6–3 |
362 | Dubai | U.A.E. | 1/3 | 500 | Ngoài trời | Cứng | BK | ![]() |
T | 7–6(7), 6–2 |
363 | Dubai | U.A.E. | 1/3 | 500 | Ngoài trời | Cứng | Thắng (2) | ![]() |
T | 4–6, 6–1, 6–2 |
- | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V128 | Miễn | - | |
364 | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
T | 6–1, 6–1 |
365 | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
T | 6–3, 6–2 |
366 | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V16 | ![]() |
T | 6–4, 6–1 |
367 | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | TK | ![]() |
T | 6–2, 6–1 |
368 | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | BK | ![]() |
T | 4–6, 6–3, 6–4 |
369 | Indian Wells Masters | Hoa Kỳ | 8/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | Thắng (3) | ![]() |
T | 6–3, 6–3 |
- | Miami Masters | Hoa Kỳ | 22/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V128 | Miễn | - | |
370 | Miami Masters | Hoa Kỳ | 22/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
T | 6–2, 3–6, 7–5 |
371 | Miami Masters | Hoa Kỳ | 22/3 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
B | 3–6, 3–6 |
372 | SUI v. FRA NTG Tứ kết | Thụy Sĩ | 9/4 | DC | Trong nhà | Cứng | TK | ![]() |
T | 6–2, 6–4, 6–4 |
373 | SUI v. FRA NTG Tứ kết | Thụy Sĩ | 9/4 | DC | Trong nhà | Cứng | TK | ![]() |
T | 6–2, 7–5, 6–4 |
374 | Rome Masters | Ý | 3/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | V64 | ![]() |
T | 7–6(4), 6–3 |
375 | Rome Masters | Ý | 3/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | V32 | ![]() |
B | 6–3, 3–6, 2–6 |
376 | Hamburg Masters | Đức | 10/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | V64 | ![]() |
T | 6–1, 5–7, 6–4 |
377 | Hamburg Masters | Đức | 10/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | V32 | ![]() |
T | 6–3, 6–3 |
378 | Hamburg Masters | Đức | 10/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | V16 | ![]() |
T | 7–5, 6–1 |
379 | Hamburg Masters | Đức | 10/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | TK | ![]() |
T | 6–4, 6–3 |
380 | Hamburg Masters | Đức | 10/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | BK | ![]() |
T | 6–0, 6–4 |
381 | Hamburg Masters | Đức | 10/5 | 1000 | Ngoài trời | Đất nện | Thắng (4) | ![]() |
T | 4–6, 6–4, 6–2, 6–3 |
382 | Roland Garros | Pháp | 24/5 | GS | Ngoài trời | Đất nện | V128 | ![]() |
T | 6–1, 6–2, 6–1 |
383 | Roland Garros | Pháp | 24/5 | GS | Ngoài trời | Đất nện | V64 | ![]() |
T | 6–3, 6–4, 7–6(6) |
384 | Roland Garros | Pháp | 24/5 | GS | Ngoài trời | Đất nện | V32 | ![]() |
B | 4–6, 4–6, 4–6 |
385 | Halle | Đức | 7/6 | 250 | Ngoài trời | Cỏ | V32 | ![]() |
T | 6–3, 6–2 |
386 | Halle | Đức | 7/6 | 250 | Ngoài trời | Cỏ | V16 | ![]() |
T | 6–2, 6–1 |
387 | Halle | Đức | 7/6 | 250 | Ngoài trời | Cỏ | TK | ![]() |
T | 6–3, 7–5 |
388 | Halle | Đức | 7/6 | 250 | Ngoài trời | Cỏ | BK | ![]() |
T | 6–3, 6–4 |
389 | Halle | Đức | 7/6 | 250 | Ngoài trời | Cỏ | Thắng (5) | ![]() |
T | 6–0, 6–3 |
390 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | V128 | ![]() |
T | 6–3, 6–3, 6–0 |
391 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | V64 | ![]() |
T | 6–1, 6–2, 6–0 |
392 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | V32 | ![]() |
T | 6–3, 6–4, 6–3 |
393 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | V16 | ![]() |
T | 6–3, 7–6(3), 7–6(5) |
394 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | TK | ![]() |
T | 6–1, 6–7(1), 6–0, 6–4 |
395 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | BK | ![]() |
T | 6–2, 6–3, 7–6(6) |
396 | Wimbledon | Anh | 21/6 | GS | Ngoài trời | Cỏ | Thắng (6) | ![]() |
T | 4–6, 7–5, 7–6(3), 6–4 |
397 | Gstaad | Thụy Sĩ | 5/7 | 250 | Ngoài trời | Đất nện | V32 | ![]() |
T | 6–1, 6–1 |
398 | Gstaad | Thụy Sĩ | 5/7 | 250 | Ngoài trời | Đất nện | V16 | ![]() |
T | 6–7(5), 6–3, 7–6(4) |
399 | Gstaad | Thụy Sĩ | 5/7 | 250 | Ngoài trời | Đất nện | TK | ![]() |
T | 6–1, 5–7, 6–4 |
400 | Gstaad | Thụy Sĩ | 5/7 | 250 | Ngoài trời | Đất nện | BK | ![]() |
T | 6–3, 3–6, 6–3 |
401 | Gstaad | Thụy Sĩ | 5/7 | 250 | Ngoài trời | Đất nện | Thắng (7) | ![]() |
T | 6–2, 6–3, 5–7, 6–3 |
402 | Canada Masters | Canada | 26/7 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
T | 6–3, 7–5 |
403 | Canada Masters | Canada | 26/7 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
T | 7–5, 6–1 |
404 | Canada Masters | Canada | 26/7 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V16 | ![]() |
T | 7–6(3), 7–6(4) |
405 | Canada Masters | Canada | 26/7 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | TK | ![]() |
T | 7–5, 6–4 |
406 | Canada Masters | Canada | 26/7 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | BK | ![]() |
T | 4–6, 6–3, 6–2 |
407 | Canada Masters | Canada | 26/7 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | Thắng (8) | ![]() |
T | 7–5, 6–3 |
408 | Cincinnati Masters | Hoa Kỳ | 2/8 | 1000 | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
B | 6–1, 6–7(7), 4–6 |
409 | Thế vận hội Athens | Hy Lạp | 16/8 | OL | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
T | 6–3, 5–7, 6–1 |
410 | Athens Olympics | Hy Lạp | 16/8 | OL | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
B | 6–4, 5–7, 5–7 |
411 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | V128 | ![]() |
T | 7–5, 6–2, 6–4 |
412 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | V64 | ![]() |
T | 6–2, 6–7(4), 6–3, 6–1 |
413 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | V32 | ![]() |
T | 6–0, 6–4, 7–6(7) |
- | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | V16 | ![]() |
W/O | N/A |
414 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | TK | ![]() |
T | 6–3, 2–6, 7–5, 3–6, 6–3 |
415 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | BK | ![]() |
T | 6–3, 6–4, 6–4 |
416 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | 30/8 | GS | Ngoài trời | Cứng | Thắng (9) | ![]() |
T | 6–0, 7–6(3), 6–0 |
417 | Băng Cốc | Thái Lan | 27/9 | 250 | Trong nhà | Cứng | V32 | ![]() |
T | 6–4, 7–6(4) |
418 | Băng Cốc | Thái Lan | 27/9 | 250 | Trong nhà | Cứng | V16 | ![]() |
T | 6–1, 6–3 |
419 | Băng Cốc | Thái Lan | 27/9 | 250 | Trong nhà | Cứng | TK | ![]() |
T | 7–6(3), 6–4 |
420 | Băng Cốc | Thái Lan | 27/9 | 250 | Trong nhà | Cứng | BK | ![]() |
T | 7–5, 2–6, 6–3 |
421 | Băng Cốc | Thái Lan | 27/9 | 250 | Trong nhà | Cứng | Thắng (10) | ![]() |
T | 6–4, 6–0 |
422 | Tennis Masters Cup | Hoa Kỳ | 15/11 | WC | Ngoài trời | Cứng | VB | ![]() |
T | 6–1, 7–6(4) |
423 | Tennis Masters Cup | Hoa Kỳ | 15/11 | WC | Ngoài trời | Cứng | VB | ![]() |
T | 6–3, 6–4 |
424 | Tennis Masters Cup | Hoa Kỳ | 15/11 | WC | Ngoài trời | Cứng | VB | ![]() |
T | 6–3, 3–6, 6–3 |
425 | Tennis Masters Cup | Hoa Kỳ | 15/11 | WC | Ngoài trời | Cứng | BK | ![]() |
T | 6–3, 7–6(18) |
426 | Tennis Masters Cup | Hoa Kỳ | 15/11 | WC | Ngoài trời | Cứng | Thắng (11) | ![]() |
T | 6–3, 6–2 |
Các thành tích trong năm
[sửa | sửa mã nguồn]Các trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 11 (11–0)
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 12. | 1 tháng 2 năm 2004 | Úc Mở rộng, Úc | Cứng | ![]() |
7–6(7–3), 6–4, 6–2 |
Vô địch | 13. | 7 tháng 3 năm 2004 | Dubai Tennis Championships, UAE (2) | Cứng | ![]() |
4–6, 6–1, 6–2 |
Vô địch | 14. | 21 tháng 3 năm 2004 | Indian Wells Masters, Hoa Kỳ | Cứng | ![]() |
6–3, 6–3 |
Vô địch | 15. | 16 tháng 5 năm 2004 | Hamburg Masters, Đức (2) | Đất nện | ![]() |
4–6, 6–4, 6–2, 6–3 |
Vô địch | 16. | 13 tháng 6 năm 2004 | Halle Open, Đức (2) | Cỏ | ![]() |
6–0, 6–3 |
Vô địch | 17. | 4 tháng 7 năm 2004 | Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (2) | Cỏ | ![]() |
4–6, 7–5, 7–6(7–3), 6–4 |
Vô địch | 18. | 11 tháng 7 năm 2004 | Swiss Open, Thụy Sĩ | Đất nện | ![]() |
6–2, 6–3, 5–7, 6–3 |
Vô địch | 19. | 1 tháng 8 năm 2004 | Canada Open, Canada | Cứng | ![]() |
7–5, 6–3 |
Vô địch | 20. | 12 tháng 9 năm 2004 | Mỹ Mở rộng, Hoa Kỳ | Cứng | ![]() |
6–0, 7–6(7–3), 6–0 |
Vô địch | 21. | 3 tháng 10 năm 2004 | Thailand Open, Thái Lan | Cứng (trong nhà) | ![]() |
6–4, 6–0 |
Vô địch | 22. | 21 tháng 11 năm 2004 | Tennis Masters Cup, Hoa Kỳ (2) | Cứng | ![]() |
6–3, 6–2 |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu | Tiền thưởng | Tổng số |
---|---|---|
Giải quần vợt Úc Mở rộng | $915,960 | $915,960 |
Giải quần vợt Úc Mở rộng (đôi) | $3,587 | $919,547 |
ABN AMRO World Tennis Tournament | $23,740 | $943,287 |
Dubai Duty Free Tennis Championships | $187,500 | $1,130,787 |
Pacific Life Open | $421,600 | $1,552,387 |
Pacific Life Open (đôi) | $3,675 | $1,556,062 |
NASDAQ-100 Open | $19,730 | $1,575,792 |
Internazionali BNL d'Italia | $15,000 | $1,590,792 |
Internazionali BNL d'Italia (đôi) | $3,800 | $1,594,592 |
Hamburg Masters | $400,000 | $1,994,592 |
Giải quần vợt Pháp Mở rộng | $42,313 | $2,036,905 |
Gerry Weber Open | $113,000 | $2,149,905 |
Gerry Weber Open (đôi) | $1,000 | $2,150,905 |
Giải quần vợt Wimbledon | $1,107,817 | $3,258,722 |
Allianz Suisse Open Gstaad | $76,500 | $3,335,222 |
Rogers AT&T Cup | $410,500 | $3,745,722 |
Western & Southern Financial Group Masters | $7,500 | $3,753,222 |
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | $1,000,000 | $4,753,222 |
Thailand Open | $76,500 | $4,829,722 |
Thailand Open (đôi) | $7,825 | $4,837,547 |
Tennis Masters Cup | $1,520,000 | $6,357,547 |
$6,357,547 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Keith Niebuhr (14 tháng 11 năm 2004). “America's love affair with Federer lies ahead”. The St. Petersburg Times. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Federer, Myskina crowned 2004 ITF world champions”. China Daily. 21 tháng 12 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ a b c d “Roger Federer – Results – 2004”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2009.
- ^ O'Shannessy, Craig (29 tháng 9 năm 2016). “2004: Roger Federer's Best Season Ever?”. ATP World Tour. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Bản mẫu:Roger Federer Bản mẫu:ATP Tour 2004 Bản mẫu:Quần vợt năm 2004