Karenkō (tỉnh)
Tỉnh Karenkō 花蓮港廳 | |||||
Karenkō-chō | |||||
| |||||
Tòa hành chính tỉnh Karenkō | |||||
Thủ đô | Hoa Liên | ||||
Thời kỳ lịch sử | Đài Loan thuộc Nhật | ||||
- | Thành lập | 1909 | |||
- | Giải thể | 25 tháng 10 1945 | |||
- | Hiệp ước San Francisco | 28 tháng 4 năm 1952 | |||
Dân số | |||||
- | 1941 | 153,785 | |||
Phân cấp hành chính chính trị | 1 thành phố (市) 3 quận (郡) | ||||
Hiện nay là một phần của | Huyện Hoa Liên |
Tỉnh Karenkō (tiếng Nhật: 花蓮港廳; Karenkō-chō; Hán-Việt: Hoa Liên Cảng sảnh) là một đơn vị hành chính ở Đài Loan được Nhật Bản thành lập vào năm 1909 trong thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật. Tỉnh này bao trùm địa phận hiện tại của huyện Hoa Liên. Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Karenkō, chính là thành phố Hoa Liên ngày nay.
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê dân số thường trú tại tỉnh Karenkō vào năm 1941:
Tổng dân số | 153.785 |
---|---|
Người Nhật | 20.914 |
Người Đài Loan | 130.720 |
Người Triều Tiên | 119 |
Điều tra dân số năm 1941 (năm Chiêu Hòa thứ 16) |
Phân cấp hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố và quận
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1945 (năm Chiêu Hòa thứ 20), có 1 thành phố và 3 quận.
Thành phố (市 shi) | Quận (郡 gun) | ||||
---|---|---|---|---|---|
Tên | Kanji | Kana | Tên | Kanji | Kana |
Thành phố Karenkō | 花蓮港市 | かれんこうし | Quận Karen | 花蓮郡 | かれんぐん |
Quận Hōrin | 鳳林郡 | ほうりんぐん | |||
Quận Tamazato | 玉里郡 | たまざとぐん |
Thị xã và làng
[sửa | sửa mã nguồn]Quận được chia thành thị xã (街, nhai) và làng (庄, trang):
Quận | Tên | Kanji | Ghi chú |
---|---|---|---|
Karen 花蓮郡 |
Làng Yoshino | 吉野庄 | Cát An ngày nay |
Làng Kotobuki | 壽庄 | Thọ Phong ngày nay | |
Làng Kenkai | 研海庄 | Tân Thành ngày nay | |
Khu bản địa | 蕃地 | Tú Lâm ngày nay | |
Thị xã Karenkō | 花蓮港街 | Nâng lên thành phố vào năm 1940. Thành phố Hoa Liên ngày nay | |
Hōrin 鳳林郡 |
Thị xã Hōrin | 鳳林街 | Phượng Lâm và một phần của Quang Phục ngày nay |
Làng Mizuho | 瑞穗庄 | Thụy Tuệ và một phần của Quang Phục ngày nay | |
Làng Shinsha | 新社庄 | Phong Tân ngày nay | |
Khu bản địa | 蕃地 | Vạn Vinh, Hoa Liên ngày nay | |
Tamazato 玉里郡 |
Thị xã Tamazato | 玉里街 | Ngọc Lý ngày nay |
Làng Tomizato | 富里庄 | Phú Lý ngày nay | |
Khu bản địa | 蕃地 | Trác Khê ngày nay |
Đền Karenkō
[sửa | sửa mã nguồn]Đền Karenkō là một đền Thần đạo (đền Shintō) nằm ở thành phố Karenkō (Hán-Việt: Hoa Liên Cảng thị, tức thành phố Hoa Liên ngày nay) trong thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật. Đây là một đền Thần đạo cấp tỉnh và là đền chính của tỉnh Karenkō.[1]
Đền được xây dựng vào ngày 19 tháng 8 năm 1915 (năm Đại Chính thứ 4), thờ Hoàng tử Kitashirakawa Yoshihisa và 3 vị kami (thần). Vào ngày 2 tháng 3 năm 1921, đền được phân loại là đền Thần đạo cấp tỉnh.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đền trở thành nơi liệt sĩ của Đài Loan, vinh danh các bậc anh hùng như Trịnh Thành Công, Lưu Vĩnh Phúc, và Khâu Phùng Giáp (丘逢甲). Năm 1981, đền bị phá dỡ để xây dựng Đền Liệt sĩ Hoa Liên theo lối kiến trúc Cung điện phương Bắc của Trung Hoa.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Phân cấp chính trị Đài Loan (1895–1945)
- Tổng đốc Đài Loan
- Đài Loan thuộc Nhật
- Phân cấp hành chính Trung Hoa Dân Quốc
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kam, Liza Wing Man (2021), Hoon, Chang-Yau; Chan, Ying-kit (biên tập), “Liberating Architecture from "Chineseness": Colonial Shinto Shrines and Post-colonial Martyrs' Shrines in Post-war Taiwan”, Contesting Chineseness, Asia in Transition (bằng tiếng Anh), Singapore: Springer Nature Singapore, 14, tr. 59–81, doi:10.1007/978-981-33-6096-9_4, ISBN 978-981-336-095-2, truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023