Bước tới nội dung

Hoa hậu Thế giới 1985

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Thế giới 1985
Ngày14 tháng 11 năm 1985
Dẫn chương trìnhPeter Marshall và Anne Diamond
Biểu diễnJack Jones
Địa điểmRoyal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh
Truyền hìnhĐài truyền hình Thames
Tham gia78
Số xếp hạng15
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngHólmfríður Karlsdóttir
 Iceland
Hoa hậu ảnhKayonka Mureka Tete
 Zaire
← 1984
1986 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả

Hoa hậu Thế giới 1985, là cuộc thi lần thứ 35, được tổ chức ngày 14 tháng 1 năm 1985 tại Royal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh. 78 thí sinh từ khắp nơi trên thế giới đã cùngnhau tranh tài. Hoa hậu Thế giới 1984, Astrid Carolina Herrera từ Venezuela, đã trao lại vương miện cho Hólmfríður Karlsdóttir từ Iceland.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 1985
Á hậu 1
Á hậu 2
Top 7
Top 15
  •  Brazil – Leila Rosana Leal Bittencourt
  •  Ireland – Anne Marie Gannon
  •  New Zealand – Sheri Anastasia LeFleming Burrow
  •  Paraguay – Daisy Patricia Ferreira Caballero
  •  Ba Lan – Katarzyna Dorota Zawidzka
  •  Puerto Rico – Iris Matías González
  •  Thụy Điển – Anne-Bolette Jill Christophersson
  •  Zaire – Kayonga (Benita) Mureka Tete

Giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Cá tính
Hoa hậu Ảnh
  •  Zaire - Kayonga Mureka Tete

Các nữ hoàng châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Châu lục Thí sinh
Châu Phi
  •  Zaire - Kayonga Mureka Tete
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại Dương
Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Quê quán
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Connie Mary Colaire Christiansted Christiansted
 Aruba Jacqueline Deborah van Putten St. Nicholas
 Úc Angeline Nasso Sydney
 Áo Gabriele Christine Maxonus Salzburg
 Bahamas Rhonda Lea Cornea Abaco
 Barbados Elizabeth "Liz" Dana Wadman Christ Church
 Bỉ Ann Van den Broeck Antwerp
 Bermuda Jannell Kathy Nadra Ford Devonshire
 Bolivia Carolina Issa Abudinen Santa Cruz
 Brazil Leila Rosana Leal Bittencourt Porto Alegre
 Canada Michelle Irene Tambling Toronto
 Quần đảo Cayman Emily Yvette Hurlston Grand Cayman
 Chile Lydia Ana Labarca Birke Santiago
 Colombia Margarita Rosa de Francisco Baquero Cali
 Costa Rica Marianela Herrera Marín San José
 Curaçao Liduschka Pamela Curiel Willemstad
 Síp Juliana Panayiota Kalogirou Famagusta
 Đan Mạch Jeanette Kroll Odense
 Cộng hòa Dominica María Trinidad González Hernández Salvaleón de Higüey
 Ecuador María del Pilar de Veintemilla Russo Quito
 El Salvador Luz del Carmen Mena Duke San Salvador
 Phần Lan Marja Kristiina Kinnunen Tampere
 Pháp Nathalie Jones New Caledonia
 Gambia Georgett Salleh Brikama
 Đức Marion Morell Stuttgart
 Gibraltar Gail Anne May Francis Gibraltar
 Hy Lạp Epi Galanos Athens
 Guam Therese M. Quintanilla Agana
 Guatemala Maricela Luna Villacorta Thành phố Guatemala
 Hà Lan Brigitte Bergman Utrecht
 Hồng Kông La Cẩm Như Hồng Kông
 Iceland Hólmfríður Karlsdóttir Reykjavík
 Ấn Độ Sharon Mary Clarke Mumbai
 Ireland Anne Marie Gannon Dublin
 Đảo Man Fiona Louise Hartley Douglas
 Israel Maja Wechtenhaim Haifa
 Ý Cosetta Antoniolli Milan
 Bờ Biển Ngà Rose Armande Oulla Abidjan
 Jamaica Alison Jean Barnett Kingston
 Nhật Bản Haruko Sugimoto Tōkyō
 Kenya Jacqueline Mary Thom Thika
 Hàn Quốc Park Eun-kyoung Seoul
 Liban Mary Khoury Beirut
 Liberia Sarah Laurine Massanuh Horton Monrovia
 Luxembourg Beatrix Bertine Herma Corneline Tinnemans Thành phố Luxembourg
 Malaysia Rosalind Kong Siew Yuen Kuala Lumpur
 Malta Kristina Apap Bologna Mdina
 México Alicia Yolanda Carrillo González Guadalajara
 New Zealand Sheri Anastasia LeFleming Burrow Auckland
 Nigeria Rosemary Okeke Lagos
 Na Uy Karen Margrethe Moe Kristiansund
 Panama Diana Ester Alfaro Arosemena Thành phố Panama
 Paraguay Daisy Patricia Ferreira Caballero Asunción
 Peru Carmen del Rosario Muro Tavara Lambayeque
 Philippines Elizabeth Dionisio Cuenco Manila
 Ba Lan Katarzyna Dorota Zawidzka Gorzów
 Bồ Đào Nha Maria de Fátima da Silva Alves Raimundo Cascais
 Puerto Rico Iris Matías González Caguas
 St. Kitts & Nevis Karen Marcelle Grant Old Road Town
 Saint Vincent và Grenadines Donna Maria Young Kingstown
 Singapore Joanna Sylvia Mitchell Paya Lebar
Tây Ban Nha María Amparo Martínez Cerdán Valencia
 Sri Lanka Natalie Gunewardene Colombo
 Swaziland June Hank Manzini
 Thụy Điển Anne-Bolette Jill Christophersson Stockholm
 Thụy Sĩ Eveline Nicole Glanzmann Bauen
 Tahiti Ruth Manea Faa'a
 Thái Lan Parnlekha Wanmuang Băng Cốc
 Trinidad và Tobago Ulrica Christina Phillip San Fernando
 Turks & Caicos Barbara Bulah Mae Capron Providenciales
 Uganda Helen Acheng Kitgum
 Vương quốc Anh Mandy Adele Shires Bradford
 Hoa Kỳ Brenda Denton Hobbs
 Uruguay Gabriela de León Muñiz Montevideo
 Venezuela Ruddy Rosario Rodríguez de Lucía Caracas
 Tây Samoa Angelie Achatz Apia
 Nam Tư Aleksandra Košanović Belgrade
 Zaire Kayonga "Benita" Mureka Tete Kinshasa

Ghi nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chú ý khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hoa hậu Thế giới 1985 phần diễu hành của quốc gia được đi kèm với bản nhạc In the Realm of the Senses của Quincy Jones, Working My Way Back to You của ban nhạc The Four Seasons, Flashdance của Irene Cara, Invitations của Shakatak, và When Will I See You Again của The Three Degrees.
  • Zaire vào bán kết Hoa hậu Thế giới từ quốc gia của cô sau khi cô đạt danh hiệu Á hậu 2 Hoa hậu Hoàn vũ 1985 bốn tháng trước. Cô cũng đã đoạt cúp của Nữ hoàng châu Phi.
  • Hoa Kỳ là người đầu tiên không phải từ Mỹ Latinh nhận giải thưởng của Nữ hoàng châu Mỹ.
  • Bahamas gửi thí sinh da trắng đầu tiên tham dự Hoa hậu Thế giới.
  • New Zealand chiến thắng giải Nữ hoàng châu Đại Dương lần đầu tiên.
  • Thụy Sĩ, lọt vào top 7 Hoa hậu Thế giới, vào đến bán kết Hoa hậu Hoàn vũ 1986 tại Panamá.
  • Malta đã từng tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1987 tại Singapore.
  • ColombiaVenezuela trở thành những diễn viên nổi tiếng.
  • Hà Lan đã là Hoa hậu Liên lục địa 1983/1984.
  • Gambia, Georgette Salleh không tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1985 bởi giới hạn tuổi. Cô đã bị thay thế bởi Á hậu 1 Batura Jallow.
  • 7 trong tổng số 15 thí sinh vào bán kết không có tên trong năm trước: New Zealand, Puerto RicoThụy Điển (1980), và Jamaica (1983). Paraguay, Ba Lan, và Zaire vào bán kết Hoa hậu Thế giới lần đầu tiên. Paraguay tham gia từ năm 1959, trong khi Ba Lan là năm 1983. Zaire, cũng vào vòng trong của cuộc thi khi chỉ mới tham gia lần đầu.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]