Hoa hậu Nga
Hoa hậu Nga Мисс Россия | |
---|---|
Ksenia Sukhinova, Hoa hậu Nga 2007, đăng quang Hoa hậu Thế giới 2008 | |
Thành lập | 1989 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Moscow |
Vị trí | |
Thành viên | |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Nga |
Giám đốc | Larisa Tikhonova |
Ngân sách | Trang chủ chính thức (tiếng Nga) |
Hoa hậu Nga là một cuộc thi sắc đẹp dành cho những cô gái tại Liên bang Nga. Từ năm 2007, người chiến thắng của cuộc thi Hoa hậu Nga sẽ đại diện cho nước này tham gia 2 cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn là Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Thế giới.
Đương kim Hoa hậu Nga hiện nay là Valentina Alekseeva, đến từ Chuvashia.
Lịch sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc thi Người đẹp Nga được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1927 tại Paris. Trong suốt giai đoạn 1927-1938, cuộc thi nhiều lần tổ chức cũng tại Paris. Thời gian này có khoảng 200 nghìn kiều dân Nga sống tại Pháp. Ban đầu, cuộc thi chỉ giới hạn trong cộng đồng kiều dân Nga. Từ năm 1929, khi có thông lệ người đăng quang Người đẹp Nga được đăng lên ảnh bìa tạp chí "Minh họa Nga" (Tiếng Nga: Иллюстри́рованная Росси́я, tiếng Pháp: La Russie Illustrée), một tạp chí tiếng Nga được xuất bản tại Pháp, thì phạm vi tuyển chọn được mở rộng đến cộng đồng nói tiếng Nga trên toàn châu Âu.
Khi Thế chiến thứ hai nổ ra, cuộc thi "Người đẹp Nga" đã không được tiếp tục tổ chức trong một thời gian dài. Mãi đến năm 1989, cuộc thi sắc đẹp được tổ chức lại tại Matxcova với tên gọi "Hoa hậu Liên Xô". Tuy nhiên cuộc thi cũng chỉ tiến hành được thêm 1 lần nữa vào năm 1990. Đến năm 1993, một lần nữa cuộc thi đã được tổ chức lại với tên gọi "Hoa hậu Nga". Từ đó cuộc thi được duy trì hàng năm cho đến ngày nay, chỉ bị gián đoạn 5 lần vào năm 1994, 2000, 2008[1], 2020 và 2021.
Danh sách các Hoa hậu Nga
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú: Cuộc thi không được tổ chức vào các năm 1994, 2000, 2008, 2020 và 2021.
Năm | Hoa hậu Nga | Tên tiếng Nga | Đại diện | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1993 | Anna Baitchik | Анна Витальевна Байчик | Saint Petersburg | |
1995 | Elmira Touyusheva | Эльми́ра Альбе́ртовна Тую́шева | Kaluga Oblast | |
1996 | Alexandra Petrova | Александра Валерьевна Петрова | Cheboksary | |
1997 | Yelena Rogozhina | Елена Рогожина | Samara Oblast | Hoa hậu Châu Âu 1999 |
1998 | Anna Malova | Анна Малова | Yaroslavl Oblast | |
1999 | Anna Kruglova[1] | Анна Круглова | Tatarstan | |
2001 | Oxana Fedorova | Оксана Геннадьевна Фёдорова | Saint Petersburg | Hoa hậu Hoàn vũ 2002 |
2002 | Svetlana Koroleva | Светлана Юрьевна Королёва | Karelia | Hoa hậu Châu Âu 2002 |
2003 | Victoria Lopyreva | Виктория Петровна Лопырёва | Rostov Oblast | |
2004 | Diana Zaripova | Диана Зарипова | Tatarstan | |
2005 | Alexandra Ivanovskaya | Александра Ивановская | Khabarovsk Krai | |
2006 | Tatiana Kotova | Татьяна Николаевна Котова | Rostov Oblast | |
2007 | Ksenia Sukhinova | Ксе́ния Влади́мировна Сухи́нова | Tyumen Oblast | Hoa hậu Thế giới 2008 |
2009 | Sofia Rudieva | София Андреевна Рудьева | Saint Petersburg | |
2010 | Irina Antonenko | Ири́на И́горевна Анто́ненко | Sverdlovsk Oblast | |
2011 | Natalia Gantimurova | Наталья Серге́евна Гантимурова | Moscow Oblast | |
2012 | Elizaveta Golovanova | Елизаве́та И́горевна Голова́нова | Smolensk Oblast | |
2013 | Elmira Abdrazakova | Эльмира Рафаи́ловна Абдразакова | Kemerovo Oblast | |
2014 | Yulia Alipova | Юлия Сергеевна Алипова | Balakovo | |
2015 | Sofia Nikitchuk | София Викторовна Никитчук | Yekaterinburg | |
2016 | Yana Dobrovolskaya | Яна Денисовна Добровольская | Tyumen Oblast | |
2017 | Polina Popova | Полина Алексеевна Попова | Sverdlovsk Oblast | |
2018 | Yulia Polyachikhina | Юлия Сергеевна Полячихина | Chuvashia | |
2019 | Alina Sanko | Алина Станиславовна Санько | Azov | |
2022 | Anna Linnikova | Анна Линникова | Orenburg Oblast | |
2023 | Margarita Golubeva[2] | Маргарита Александровна Голубева | Saint Petersburg | |
2024 | Valentina Alekseeva[3] | Валентина Алексеева | Chuvashia |
Số lần chiến thắng của các vùng
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng | Số lần | Năm |
---|---|---|
Saint Petersburg | 4 |
|
Chuvashia | 3 |
|
Rostov Oblast |
| |
Sverdlovsk Oblast |
| |
Tyumen Oblast | 2 |
|
Tatarstan |
| |
Orenburg Oblast | 1 |
|
Saratov Oblast |
| |
Kemerovo Oblast |
| |
Smolensk Oblast |
| |
Moscow Oblast |
| |
Khabarovsk Krai |
| |
Karelia |
| |
Yaroslavl Oblast |
| |
Samara Oblast |
| |
Kaluga Oblast |
|
Hình ảnh của các hoa hậu
[sửa | sửa mã nguồn]-
Alina Sanko, Hoa hậu Nga 2019
-
Polina Popova, Hoa hậu Nga 2017
-
Elmira Abdrazakova, Hoa hậu Nga 2013
-
Elizaveta Golovanova, Hoa hậu Nga 2012
-
Irina Antonenko, Hoa hậu Nga 2010
-
Sofia Rudieva, Hoa hậu Nga 2009
-
Ksenia Sukhinova, Hoa hậu Nga 2007
-
Tatiana Kotova, Hoa hậu Nga 2006
-
Victoria Lopyreva, Hoa hậu Nga 2003
-
Svetlana Koroleva, Hoa hậu Nga 2002
-
Oxana Fedorova, Hoa hậu Nga 2001
Thành tích quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa hậu Hoàn vũ Nga
[sửa | sửa mã nguồn]- : Đăng quang
- : Top 5/6
- : Bán kết hoặc Tứ kết
- : Giải phụ
Năm | Chủ thể | Đại diện | Thứ hạng | Giải thưởng |
---|---|---|---|---|
2024 | Chuvashia | Valentina Alekseeva | TBA | TBA |
2023 | Saint Petersburg | Margarita Golubeva | Không đạt giải | |
2022 | Orenburg Oblast | Anna Linnikova | Không đạt giải | |
2021 | Kazan | Ralina Arabova | Không đạt giải | |
2020 | Rostov Oblast | Alina Sanko | Không đạt giải | |
2019 | Không tham gia | |||
2018 | Chuvashia | Yulia Polyachikhina | Không đạt giải | |
2017 | Moscow | Kseniya Alexandrova | Không đạt giải | |
2016 | Orenburg | Yuliana Korolkova | Không đạt giải | |
2015 | Chita Oblast | Vladislava Evtushenko | Không đạt giải | |
2014 | Saratov Oblast | Yulia Alipova | Không đạt giải | |
2013 | Kemerovo Oblast | Elmira Abdrazakova | Không đạt giải |
|
2012 | Smolensk Oblast | Elizaveta Golovanova | Top 10 | |
2011 | Moscow Oblast | Natalia Gantimurova | Không đạt giải | |
2010 | Sverdlovsk Oblast | Irina Antonenko | Top 15 | |
2009 | Saint Petersburg | Sofia Rudieva | Không đạt giải | |
2008 | Moscow | Vera Krasova | Á hậu 3 | |
2007 | Rostov Oblast | Tatiana Kotova | Không đạt giải | |
Hoa hậu Hoàn vũ Nga | ||||
2006 | Kemerovo Oblast | Anna Litvinova | Top 20 |
|
2005 | Rostov Oblast | Nataliya Nikolayeva | Không đạt giải | |
2004 | Novosibirsk Oblast | Kseniya Kustova | Không đạt giải | |
Miss Russia | ||||
2003 | Khabarovsk | Olesya Bondarenko | Không đạt giải | |
2002 | Saint Petersburg | Oxana Fedorova | Hoa hậu Hoàn vũ 2002 |
|
2001 | Khantia-Mansia | Oksana Kalandyrets | Top 10 | |
2000 | Moscow | Svetlana Goreva | Không đạt giải | |
1999 | Chuvashia | Alexandra Petrova | Không đạt giải | |
1998 | Yaroslavl Oblast | Anna Malova | Top 10 | |
1997 | Saint Petersburg | Anna Baychik | Không đạt giải | |
Hoa hậu Hoàn vũ Nga / Hoa hậu Liên Xô cũ | ||||
1996 | Saratov Oblast | Ilmira Shamsutdinova | Top 6 |
|
Hoa hậu Hoàn vũ Nga | ||||
1995 | Moscow | Yuliya Alekseyeva | Không đạt giải | |
1994 | Moscow | Inna Zobova | Không đạt giải |
Hoa hậu Thế giới Nga
[sửa | sửa mã nguồn]- : Đăng quang
- : Top 5/6
- : Bán kết hoặc Tứ kết
- : Giải phụ
Năm | Chủ thể | Đại diện | Thứ hạng | Giải thưởng |
---|---|---|---|---|
Không tham gia từ 2021-nay | ||||
2020 | Cuộc thi bị hủy vì đại dịch COVID-19 | |||
2019 | Rostov Oblast | Alina Sanko | Top 12 |
|
2018 | Yakutia | Natalya Stroeva | Top 30 |
|
2017 | Sverdlovsk Oblast | Polina Popova | Top 10 |
|
2016 | Tyumen Oblast | Yana Dobrovolskaya | Không đạt giải |
|
2015 | Sverdlovsk Oblast | Sofia Nikitchuk | Á hậu 1 | |
2014 | Rostov Oblast | Anastasiya Kostenko | Top 25 | |
2013 | Kemerovo Oblast | Elmira Abdrazakova | Không đạt giải | |
2012 | Smolensk Oblast | Elizaveta Golovanova | Không đạt giải | |
2011 | Moscow Oblast | Natalia Gantimurova | Top 30 | |
2010 | Tatarstan | Irina Sharipova | Top 25 | |
2009 | Ivanovo Oblast | Kseniya Shipilova | Không đạt giải | |
2008 | Tyumen Oblast | Ksenia Sukhinova | Hoa hậu Thế giới 2008 |
|
2007 | Rostov Oblast | Tatiana Kotova | Không đạt giải |
Scandal
[sửa | sửa mã nguồn]- Năm 1929, Valentina Osterman đăng quang Hoa hậu. Tuy nhiên, sau khi kết thúc cuộc thi, ban tổ chức phát hiện bà không có hộ chiếu tị nạn như các thí sinh khác, và bà chỉ nói thạo tiếng Đức. Điều này trái với quy định cuộc thi, vì vậy bà bị tước danh hiệu để trao lại cho Irina Levitskaya.
- Năm 1936, Ariadna Gedeonova, một kiều dân Nga tại Pittsburgh (Mỹ) đăng quang. Tuy nhiên, không lâu sau đó, người ta phát hiện bà đã lập gia đình. Ban tổ chức đã quyết định tước danh hiệu để trao lại cho Maria Belyaeva.
- Aleksandra Ivanovskaya, Hoa hậu Nga 2005 bị đồn thổi là đã từng tham gia một bộ phim khiêu dâm. Tuy nhiên sau đó cô đã được chứng minh rằng cô chỉ giống cô gái trong bộ phim khiêu dâm kia. Cô không có cơ hội tham dự Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Thế giới.
- Sofia Rudieva, Hoa hậu Nga 2009 bị phát hiện chụp ảnh khỏa thân khi mới 15 tuổi. Sau đó, cô đã đưa ra lời xin lỗi công chúng và giải thích rằng cô đã cả tin nghe theo những lời dụ dỗ chụp ảnh. Cô vẫn được giữ lại vương miện[4].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Pretty maidens in a row vie for Russian beauty title”. New Straits Times. Agence France-Presse. 15 tháng 1 năm 2000. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
- ^ “«Мисс Россия — 2023» стала Маргарита Голубева из Санкт-Петербурга”. woman.ru (bằng tiếng Russian). 8 tháng 10 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Astakhova, Anastasia (5 tháng 10 năm 2024). “Победительницей конкурса «Мисс Россия — 2024» стала 18-летняя Валентина Алексеева из Чувашии” (bằng tiếng Russian).Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Các Hoa hậu Nga từng vướng scandal - VnExpress Giải Trí”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2009. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hoa hậu Nga. |