Hoa hậu Hoàn vũ 2014
Hoa hậu Hoàn vũ 2014 | |
---|---|
![]() | |
Ngày | 25 tháng 1 năm 2015 |
Dẫn chương trình |
|
Địa điểm | FIU Arena, Miami, Florida, Hoa Kỳ |
Truyền hình | |
Tham gia | 88 |
Số xếp hạng | 15 |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Paulina Vega ![]() |
Thân thiện | Queen Celestine![]() |
Quốc phục đẹp nhất | Elvira Devinamira![]() |
Ăn ảnh | Gabriela Berrios![]() |
Hoa hậu Hoàn vũ 2014 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 63 diễn ra vào ngày 25 tháng 1 năm 2015 tại FIU Arena ở Miami, Florida, Hoa Kỳ. Người chiến thắng của cuộc thi là Paulina Vega, đại diện của đất nước Colombia[1] được trao vương miện bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2013 Gabriela Isler đến từ Venezuela.
Cuộc thi có tổng cộng 88 thí sinh tranh tài. Năm nay, một vương miện mới đã được sản xuất bởi Diamonds International Corporation, nhà tài trợ trang sức chính thức mới nhất của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ. Đây là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ cuối cùng được phát sóng trên NBC và là ấn bản cuối cùng mà Donald Trump là chủ sở hữu.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Hoàn vũ 2014 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Á hậu 3 |
|
Á hậu 4 | |
Top 10 |
|
Top 15 |
Các giải thưởng đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Trang phục dân tộc đẹp nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 5 |
|
Các giải thưởng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thân thiện |
|
Hoa hậu Ảnh |
Thứ tự gọi tên
[sửa | sửa mã nguồn]
Top 15[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 10[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 5[sửa | sửa mã nguồn]
|
Nhạc nền
[sửa | sửa mã nguồn]- Giới thiệu: "Uptown Funk" của Mark Ronson, Bruno Mars
- Mở màn cuộc thi: "Lalinea Mix" của LALINEA band (hát trực tiếp)
- Phần thi áo tắm: "Darte un Beso" và "Stuck on a Feeling" của Prince Royce (hát trực tiếp)
- Phần thi trang phục dạ hội: "Chains", "Teacher" và "Jealous (The Rooftop Boys Remix)" của Nick Jonas (hát trực tiếp)
- Nhìn lại Top 5: "Finest Hour" và "Fire" của Gavin DeGraw (hát trực tiếp)
Giám khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Sơ khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Lloyd Boston – Đạo diễn thời trang, người dẫn chương trình truyền hình và phóng viên trong chương trình "The Today Show" của đài NBC và "The Insider" của đài CBS.[2]
- Azucena Cierco – Nữ diễn viên Latin, người dẫn chương trình truyền hình và phóng viên đặc biệt của kênh Telemundo, đặc biệt tại "Un Nuevo Dia"[3].
- Jeneine Doucette-White – Giám đốc quản lý văn phòng tại "Access Hollywood" ở New York[4].
- Michelle McLean – Hoa hậu Hoàn vũ 1992 đến từ Namibia.
- Jimmy Nguyen – Chuyên gia giải trí và phương tiện truyền thông kỹ thuật số, người viết blog và cố vấn công nghệ[5].
- Corinne Nicolas – Chủ tịch Cơ quan Quản lý Người mẫu Trump[6].
- Tyler Tixier – Trưởng đội ngũ Hàng không Delta Air Lines, được mệnh danh là Hãng Hàng không Tốt nhất Thế giới[7].
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]- Kristin Cavallari – Nữ diễn viên người Mỹ, nhân vật truyền hình, nhà thiết kế thời trang[8].
- William Levy – Người mẫu và diễn viên người Mỹ gốc Cuba, trước đây được mệnh danh là người đàn ông quyến rũ của tạp chí "People en Español's"[8].
- Manny Pacquiao – Nhà vô địch thế giới Boxing người Philippines[8][9].
- Louise Roe – Người dẫn chương trình truyền hình người Anh, nhà báo thời trang, chủ của "Plain Jane" của MTV International, "Fit for Fashion" của STAR World Asia.
- Lisa Vanderpump – Ngôi sao của "The Real Housewives of Beverly Hills".
- Emilio Estefan – Nhạc sĩ và nhà sản xuất.
- DeSean Jackson – Cầu thủ bắt bóng của đội bóng bầu dục nổi tiếng "Washington Redskins".
- Nina Garcia – Giám đốc của Tạp chí Marie Claire, giám khảo "Project Runway" và chuyên gia ngành công nghiệp thời trang.
- Rob Dyrdek – Doanh nhân.
- Giancarlo Stanton – Cầu thủ đội bóng chày Miami Marlins.
Thí sinh tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]88 thí sinh đã tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2014:[10]
Quốc gia/Lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán |
---|---|---|---|---|
![]() |
Zhaneta Byberi | 19 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Tirana |
![]() |
Zuleica Wilson | 21 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Cabinda |
![]() |
Valentina Ferrer | 23 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Córdoba |
![]() |
Digene Zimmerman | 21 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Oranjestad |
![]() |
Tegan Martin | 23 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Newcastle |
![]() |
Julia Furdea | 20 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Viên |
![]() |
Tomii Culmer | 24 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Nassau |
![]() |
Anissa Blondin | 22 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Brussels |
![]() |
Claudia Tavel | 25 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Santa Cruz |
![]() |
Melissa Gurgel | 20 | 5 ft 5 in (1,65 m) | Fortaleza |
![]() |
Jaynene Jno Lewis | 26 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Tortola |
![]() |
Kristina Georgieva | 23 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Sofia |
![]() |
Chanel Beckenlehner | 27 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Caledon |
![]() |
Hellen Toncio | 20 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Santiago |
![]() |
Karen Hu | 24 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Bắc Kinh |
![]() |
Paulina Vega | 22 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Barranquilla |
![]() |
Karina Ramos | 21 | 5 ft 8 in (1,73 m) | San José |
![]() |
Ivana Mišura | 26 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Zagreb |
![]() |
Laurien Angelista | 27 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Willemstad |
![]() |
Gabriela Franková | 21 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Prague |
![]() |
Kimberly Castillo | 26 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Higüey |
![]() |
Alejandra Argudo | 22 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Portoviejo |
![]() |
Lara Debbana | 21 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Cairo |
![]() |
Patricia Murillo | 22 | 5 ft 6 in (1,68 m) | San Salvador |
![]() |
Hiwot Mamo | 24 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Addis Ababa |
![]() |
Bea Toivonen | 22 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Helsinki |
![]() |
Camille Cerf | 20 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Coulogne |
![]() |
Maggaly Nguema | 22 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Libreville |
![]() |
Ana Zubashvili | 22 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Tbilisi |
![]() |
Josefin Donat | 21 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Leipzig |
![]() |
Abena Appiah | 21 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Accra |
![]() |
Grace Levy | 25 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Luân Đôn |
![]() |
Ismini Dafopoulou | 26 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Athens |
![]() |
Brittany Bell | 27 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Barrigada |
![]() |
Ana Luisa Montufar | 21 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Thành phố Guatemala |
![]() |
Niketa Barker | 24 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Georgetown |
![]() |
Christie Desir | 25 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Port-Au-Prince |
![]() |
Gabriela Ordoñez | 21 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Comayagua |
![]() |
Henrietta Kalemen | 21 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Budapest |
![]() |
Noyonita Lodh | 21 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Bangalore |
![]() |
Elvira Devinamira | 21 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Surabaya |
![]() |
Lisa Madden | 23 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Cork |
![]() |
Doron Matalon | 21 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Beit Aryeh-Ofarim |
![]() |
Valentina Bonariva | 25 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Milan |
![]() |
Kaci Fennell | 23 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Kingston |
![]() |
Keiko Tsuji | 21 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Nagasaki |
![]() |
Aiday Issayeva | 25 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Almaty |
![]() |
Gaylyne Ayugi | 21 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Nairobi |
![]() |
Yoo Ye-bin | 22 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Daegu |
![]() |
Artnesa Krasniqi | 23 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Pristina |
![]() |
Saly Greige | 25 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Beirut |
![]() |
Patricija Belousova | 19 | 5 ft 5 in (1,65 m) | Vilnius |
![]() |
Sabrina Beneett | 24 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Kuala Lumpur |
![]() |
Pallavi Gungaram | 21 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Vacoas-Phoenix |
![]() |
Josselyn Garciglia | 24 | 5 ft 8 in (1,73 m) | La Paz |
![]() |
Sharr Htut Eaindra | 20 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Yangon |
![]() |
Yasmin Verheijen | 21 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Amsterdam |
![]() |
Rachel Maree Millns | 24 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Wellington |
![]() |
Marline Barberena | 27 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Chichigalpa |
![]() |
Queen Celestine | 22 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Lagos |
![]() |
Elise Dalby | 19 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Hamar |
![]() |
Yomatzy Hazlewood | 23 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Thành phố Panama |
![]() |
Sally Jara | 21 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Asuncion |
![]() |
Jimena Espinoza | 26 | 6 ft 0 in (1,83 m) | Lima |
![]() |
Mary Jean Lastimosa | 27 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Tulunan |
![]() |
Marcela Chmielowska | 23 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Warsaw |
![]() |
Patrícia Da Silva | 25 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Lisbon |
![]() |
Gabriela Berrios | 24 | 5 ft 9 in (1,75 m) | San Juan |
![]() |
Yulia Alipova | 24 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Moskva |
![]() |
Anđelka Tomašević | 21 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Zubin Potok |
![]() |
Rathi Menon | 24 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Singapore |
![]() |
Silvia Prochádzková | 23 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Bratislava |
![]() |
Urška Bračko | 21 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Maribor |
![]() |
Ziphozakhe Zokufa | 23 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Cape Town |
![]() |
Desirée Cordero | 22 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Seville |
![]() |
Avanti Marianne | 25 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Colombo |
![]() |
Roxanne Didier-Nicholas | 23 | 5 ft 7 in (1,70 m) | Castries |
![]() |
Camilla Hansson | 26 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Stockholm |
![]() |
Zoé Metthez | 21 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Zurich |
![]() |
Nale Boniface | 22 | 5 ft 6 in (1,68 m) | Dodoma |
![]() |
Pimbongkod Chankaew | 20 | 5 ft 11 in (1,80 m) | Băng Cốc |
![]() |
Jevon King | 26 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Diego Martin |
![]() |
Dilan Çiçek Deniz | 20 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Istanbul |
![]() |
Shanice Williams | 22 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Grand Turk Island |
![]() |
Diana Harkusha | 20 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Kharkiv |
![]() |
Johana Riva | 24 | 5 ft 10 in (1,78 m) | Montevideo |
![]() |
Nia Sanchez | 24 | 5 ft 8 in (1,73 m) | Las Vegas |
![]() |
Migbelis Castellanos | 19 | 5 ft 9 in (1,75 m) | Cabimas |
Thông tin về các cuộc thi quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Trở lại
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉ định
[sửa | sửa mã nguồn]Ethiopia – Hiwot Mamo được chỉ định làm "Hoa hậu Hoàn vũ Ethiopia 2014". Cô là Á hậu 1 trong cuộc thi Hoa hậu Thế giới Ethiopia 2014. Cô từng tham gia Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2014 và đoạt danh hiệu Á hậu 1 nhưng đã bị tước danh hiệu do tự ý tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ.
Hy Lạp – Ismini Dafopoulou được chỉ định làm "Hoa hậu Hoàn vũ Hy Lạp 2014" sau khi một cuộc tuyển chọn đã diễn ra.
Haiti – Christie Desir được chỉ định làm đại diện cho Haiti bởi Magali Febles, giám đốc quốc gia Hoa hậu Hoàn vũ ở Haiti.
Ba Lan – Marcela Chmielowska được chỉ định làm "Hoa hậu Hoàn vũ Ba Lan 2014", do việc sắp xếp lại lịch tổ chức cuộc thi "Miss Polonia 2014" (Hoa hậu Ba Lan 2014) vào tháng 12 năm 2014. Trước đây cô là Á hậu 2 trong cuộc thi "Miss Polonia 2011" (Hoa hậu Ba Lan 2011).
Thụy Sĩ – Zoé Metthez được chỉ định làm "Hoa hậu Hoàn vũ Thụy Sĩ 2014" bởi François Matthey, giám đốc quốc gia Hoa hậu Hoàn vũ ở Thụy Sĩ.
Thay thế
[sửa | sửa mã nguồn]Bỉ – Laurence Langen đã được thay thế bởi Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Bỉ 2014 Anissa Blondin, do cô có vấn đề với Tổ chức Hoa hậu Bỉ.
Trung Quốc – Nora Xu đã từ chức danh hiệu của mình, tiếp tục công việc học tập thay vì tham gia cuộc thi. Cô được thay thế bởi Á hậu 1 là Yanliang Hu.
Serbia – Anđelka Tomašević đã thay thế Arnela Zeković do Arnela Zeković đã từ chức danh hiệu của mình vì lý do cá nhân.
Nam Phi – Rolene Strauss được trao vương miện Hoa hậu Nam Phi 2014 và ban đầu cô dự định sẽ thi đấu ở cả Hoa hậu Thế giới 2014 và Hoa hậu Hoàn vũ 2014, nhưng sau khi cô được trao vương miện Hoa hậu Thế giới 2014, cô không thể tham dự cuộc thi. Ziphozakhe Zokufa là Á hậu 1 đã thay thế Strauss làm đại diện cho Nam Phi tại cuộc thi năm nay.
Tanzania – Carolyne Bernard đã không thể tham gia cuộc thi sau khi bị chấn thương chân trong một tai nạn xe hơi. Cô được thay thế bởi Á hậu 1 Nale Boniface.
Thái Lan – Weluree Ditsayabut ban đầu đại diện cho Thái Lan tham gia cuộc thi nhưng đã từ chức danh hiệu Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan 2014 vào ngày 9 tháng 6 năm 2014 sau khi kêu gọi những người ủng hộ Thủ tướng Thái Lan bị hành quyết. Á hậu 1 Pimbongkod Chankaew đã thay thế cô để đại diện cho Thái Lan trong cuộc thi.
Ukraine – Anna Andres đã từ chức danh hiệu của mình vì lý do cá nhân. Á hậu 1 Diana Harkusha đã được chọn để đại diện cho Ukraine trong cuộc thi năm nay.
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Không tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Quần đảo Virgin (Mỹ) – Vào ngày 02 tháng 1, Hoa hậu Quần đảo Virgin (Mỹ) 2014, Angela Gabriel đã đến Florida để tham gia cuộc thi, nhưng cô bị chấn thương cánh tay và không tham gia thi đấu.
Việt Nam – Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2014 đã không thể diễn ra do không được cấp phép theo quy định của Cục Nghệ thuật Biểu diễn. Phạm Thị Hương, Á hậu 1 Hoa hậu Thể thao Thế giới 2014, Top 10 Hoa hậu Việt Nam 2014 được chọn tham gia nhưng do cô chưa đoạt bất kỳ danh hiệu sắc đẹp nào trong nước nên không thể tham dự. Về sau, Nguyễn Lâm Diễm Trang, Á hậu 2 cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2014 được chỉ định làm đại diện cho Việt Nam nhưng đã rút lui vào phút chót do thiếu thời gian chuẩn bị. Phiên bản tiếp theo của Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam sẽ dời lại đến tháng 10 năm 2015.
Thông tin cuộc thi
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc đàm phán giữa Bộ trưởng Bộ Du lịch bang Ceará, Brazil và Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ bắt đầu vào cuối tháng 9 năm 2013, khi giám đốc của tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ (MUO) tới Fortaleza để bắt đầu cuộc đối thoại và sắp xếp các hoạt động của cuộc thi ở thành phố. Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, Bismarck Maia, Bộ trưởng Bộ Du lịch, công bố thông tin mới nhất với tờ báo hàng đầu thị trường Fortaleza, Diário do Nordeste, xác nhận rằng sự kiện này sẽ được tổ chức tại Centro de Eventos do Ceará, ở thủ phủ của bang Ceará[11].
Vào ngày 27 tháng 3 năm 2014, Annette Cammer, giám đốc giấy phép quốc gia của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ, đã trả lời câu hỏi qua thư điện tử về chỉ thị rằng cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2014 sẽ không được tổ chức tại thủ phủ Ceará như đã thông báo và công bố của chính quyền địa phương[12]. Bốn thành phố khác của Brazil - Rio de Janeiro, Ribeirão Preto, Porto Alegre và Manaus đã được MUO xem xét thay thế[13].
Vào ngày 22 tháng 8 năm 2014, Donald Trump đã đăng lên Twitter rằng Miami và các thành phố khác đang "chiến đấu để tổ chức cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ" và rằng sẽ có thông báo sớm; đặc biệt đề cập đến thành phố Miami đã khiến nhiều người theo dõi cuộc thi tin rằng cuộc thi năm nay sẽ được tổ chức tại thành phố này của bang Florida kể từ lần gần nhất là vào năm 1997[14]. Vào ngày 9 tháng 9 năm 2014, tờ Puerto Rican, El Nuevo Dia, và tờ El Nacional của Venezuela, từng in một bài báo nói rằng các thí sinh tham gia sẽ ở tại một khách sạn của Trump ở Miami; tiếp tục thúc đẩy tin đồn rằng cuộc thi sẽ được tổ chức tại Miami vào tháng 12[15][16].
Vào ngày 12 tháng 9 năm 2014, Luigi Boria, thị trưởng Doral, Florida thông báo qua Twitter rằng cuộc thi sẽ diễn ra tại Doral vào ngày 18 tháng 1 năm 2015, dẫn đến một số tranh cãi trong số những người hâm mộ[17][18]. Điều này đã được xác nhận vào cuối tháng 9. Vì cuộc thi này đã tổ chức vào năm 2015 nên năm 2014 là năm đầu tiên trong lịch sử Hoa hậu Hoàn vũ mà cuộc thi không được tổ chức trong suốt một năm. Tuy nhiên, cuộc thi vẫn được gọi là Hoa hậu Hoàn vũ 2014.
Thông tin bên lề
[sửa | sửa mã nguồn]- Đây là lần thứ 2 nam MC Thomas Robert dẫn chương trình đêm chung kết, lần đầu là chung kết cuộc thi năm 2013.
- Chương trình đạt tỉ lệ raiting cao nhất trong 10 năm (7.6 triệu lượt xem).
- Sau cuộc thi, Paulina Vega và ông Trump đã có khẩu chiến vì những phát ngôn kì thị người Mỹ Latinh trong chiến dịch tranh cử tổng thống Mỹ của ông Trump. Sau đó, Donald Trump đã yêu cầu cô từ bỏ vương miện của mình nhưng cô không đồng ý.
- Lần đầu từ năm 2010 đến nay, Hoa hậu Philippines không lọt vào Top 5.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ http://vietnamnet.vn/vn/van-hoa/218577/nguoi-dep-colombia-dang-quang-hoa-hau-hoan-vu-2014.html
- ^ Miss Universe Organization. “Lloyd Boston”. MISS UNIVERSE. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ Miss Universe Organization. “Jeneine Doucette-White”. MISS UNIVERSE. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ Miss Universe Organization. “Jimmy Nguyen”. MISS UNIVERSE. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ Miss Universe Organization. “Corinne Nicolas”. MISS UNIVERSE. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ Miss Universe Organization. “Tyler Tixier”. MISS UNIVERSE. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c “Miss Universe 2014: Celebrity judges announced”. International Business Times. ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
- ^ Zonio, Aquiles Z. (ngày 9 tháng 1 năm 2015). “Pacquiao 'honored' to judge at Miss Universe pageant”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Miss Universe 2014 contestants”. Miss Universe Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ Prestigious Beauty Pageant (ngày 1 tháng 2 năm 2014). “Events Center of Ceara Brazil to host Miss Universe 2014”. Prestigious Beauty Pageants. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
- ^ Belleza Venezolana (ngày 27 tháng 3 năm 2014). “Miss Universo 2014 No Será en Brasil”. bellezavenezolana.net. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
- ^ O Povo (ngày 20 tháng 5 năm 2014). “Miss Universo 2014 não será mais em Fortaleza”. O Povo. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014.
- ^ “BREAKING NEWS – D.Trump: "A DECISION WILL BE MADE VERY SOON"”. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Miami podría ser sede de Miss Universe 2014 – El Nuevo Día”. El Nuevo Dia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Miami podría ser sede del Miss Universo 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
- ^ “OFFICIAL: MISS UNIVERSE 2014/2015 WILL BE HELD IN DORAL, FL”. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Miss Universe Pageant Coming to Doral in 2015”. NBC Miami. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.