Giacomo Raspadori
Raspadori chơi cho đội tuyển Ý năm 2021 | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 18 tháng 2, 2000 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Bentivoglio, Ý | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Napoli | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 81 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
2006-2009 | Progresso | ||||||||||||||||||||||||||||
2009-2019 | Sassuolo | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2019–2023 | Sassuolo | 76 | (18) | ||||||||||||||||||||||||||
2022–2023 | → Napoli (mượn) | 25 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2023– | Napoli | 21 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2016-2017 | U-17 Ý | 9 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
2018-2019 | U-19 Ý | 14 | (4) | ||||||||||||||||||||||||||
2019 | U-20 Ý | 5 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
2020- | U-21 Ý | 8 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
2021- | Ý | 26 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15:32, 28 tháng 1 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:32, 24 tháng 3 năm 2024 (UTC) |
Giacomo Raspadori (sinh ngày 18 tháng 2 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá người Ý thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Napoli và đội tuyển quốc gia Ý.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Raspadori gia nhập học viện trẻ Sassuolo năm 2009, sau một năm thi đấu ở câu lạc bộ địa phương Progresso.[1] Vào ngày 9 tháng 8 năm 2018, anh ký bản hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Sassuolo thời hạn 4 năm.[2] Raspadori made his professional debut with Sassuolo in a 3-1 Serie A defeat to Atalanta on 26 tháng 5 năm 2019.[3]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Cấp độ Trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Raspadori tham dự Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2019 cùng với U-19 Ý, ghi 1 bàn thắng trong giải đấu.[cần dẫn nguồn]
Anh có màn ra mắt cho U-21 Ý vào ngày 3 tháng 9 năm 2020, thi đấu trước Slovenia trong trận đấu giao hữu. Anh tham gia Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2021 và ghi một bàn thắng ở vòng bảng.[4]
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 6 năm 2021, anh được huấn luyện viên Roberto Mancini triệu tập vào đội hình 26 cầu thủ chính thức tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020, mặc dù chưa khoác áo đội tuyển quốc gia lần nào.[5] Vào ngày 4 tháng 6 năm 2021, anh ra mắt đội tuyển Ý trong chiến thắng giao hữu trước Cộng hòa Séc, thay cho Ciro Immobile trong hiệp hai.[6] Đội tuyển sau đó lọt vào trận chung kết và giành chức vô địch lần thứ hai trong lịch sử sau khi vượt qua đội tuyển Anh trên chấm penalty sau khi hai đội hòa 1-1 sau 120 phút thi đấu chính thức.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 23 tháng 5 năm 2021[7]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia[a] | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Sassuolo | 2018-19 | Serie A | 1 | 0 | — | 1 | 0 | |
2019-20 | Serie A | 11 | 2 | 2 | 0 | 13 | 2 | |
2020-21 | Serie A | 27 | 6 | 1 | 0 | 28 | 6 | |
Tổng kết sự nghiệp | 39 | 8 | 3 | 0 | 42 | 8 |
- ^ Bao gồm Cúp bóng đá Ý.
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 24 tháng 3 năm 2024[7]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Ý | 2021 | 7 | 1 |
2022 | 10 | 4 | |
2023 | 8 | 1 | |
2024 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 26 | 6 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Mapei, Reggio Emilia, Ý | 5 | Litva | 3–0 | 5–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
2 | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Konya, Konya, Thổ Nhĩ Kỳ | 9 | Thổ Nhĩ Kỳ | 2–1 | 3–2 | Giao hữu |
3 | 3–1 | ||||||
4 | 23 tháng 9 năm 2022 | San Siro, Milan, Ý | 14 | Anh | 1–0 | 1–0 | UEFA Nations League 2022–23 |
5 | 26 tháng 9 năm 2022 | Puskás Aréna, Budapest, Hungary | 15 | Hungary | 1–0 | 2–0 | |
6 | 20 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Olimpico, Roma, Ý | 23 | Bắc Macedonia | 4–2 | 5–2 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Napoli
Ý
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Boscagli, Gabriele (27 tháng 5 năm 2019). “Sapevamo tutti che sarebbe successo: Raspadori esordisce in A”.
- ^ “Rinnovi contrattuali per Adjapong e Raspadori, prodotti del vivaio neroverde”. www.sassuolocalcio.it.[liên kết hỏng]
- ^ “Atalanta vs. Sassuolo - 26 tháng 5 năm 2019 - Soccerway”. Soccerway.
- ^ “Parte l'avventura europea. Ufficializzata la lista dei 23, da domani ritiro a Tirrenia” (bằng tiếng Ý). 24 tháng 5 năm 2021.
- ^ “26-man squad announcement for the Euros: Giacomo Raspadori makes it”. Italian Football Federation. 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập 2 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Esordio Raspadori in Nazionale: entra al 78′ di Italia-Repubblica Ceca”. Calcio News 24 (bằng tiếng Ý). 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập 4 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b “Giacomo Raspadori”.
- ^ “Napoli win Serie A for first time in 33 years”. BBC Sport. 4 tháng 5 năm 2023. Truy cập 4 tháng Năm năm 2023.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênEuro2020Final
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 2000
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Ý
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Ý
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ý
- Cầu thủ bóng đá U.S. Sassuolo Calcio
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli