Bước tới nội dung

Bryan Cristante

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bryan Cristante
Cristante tại Roma năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Bryan Cristante[1]
Ngày sinh 3 tháng 3, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh San Vito al Tagliamento, Ý
Chiều cao 1,88 m[2]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Roma
Số áo 4
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2009 Liventina Gorghense
2009–2013 Milan
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2014 Milan 3 (1)
2014–2018 Benfica 7 (0)
2016Palermo (mượn) 4 (0)
2016–2017Pescara (mượn) 16 (0)
2017–2018Atalanta (mượn) 48 (12)
2018–2019 Atalanta 0 (0)
2018–2019Roma (mượn) 35 (4)
2019– Roma 78 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010 U-16 Ý 2 (0)
2011–2012 U-17 Ý 10 (0)
2012–2013 U-18 Ý 6 (3)
2013–2014 U-19 Ý 9 (4)
2014 U-20 Ý 1 (0)
2016 U-21 Ý 2 (0)
2017– Ý 38 (2)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ý
Bóng đá nam
UEFA Euro
Vô địch Châu Âu 2020 Đội bóng
UEFA Nations League
Vị trí thứ ba Ý 2021 Đội bóng
Vị trí thứ ba Hà Lan 2023 Đội bóng
CONMEBOL–UEFA Cup of Champions
Á quân Anh 2022 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 1 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 11, 2023

Bryan Cristante (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Roma tại Serie AĐội tuyển bóng đá quốc gia Ý.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cristante sinh ra tại San Vito al Tagosystemo nhưng lớn lên ở San Giovanni di Casarsa gần đó, là nơi anh bắt đầu chơi bóng khi còn nhỏ.[3] Anh chuyển sang Liventina Gorghense, một câu lạc bộ nghiệp dư ở tỉnh Treviso trước khi gia nhập AC Milan vào năm 2009.[4]

Trong suốt thời gian ở hệ thống đào tạo trẻ trẻ của câu lạc bộ, anh là thành viên của đội U-15 tuổi vô địch Campionato Giovanissimi Nazionali năm 2010,[5] ghi được tám bàn thắng[3] cũng như là thành viên của đội U-17 tuổi vô địch Campionato Allievi Nazionali vào năm 2011.[6]

Anh có trận ra mắt ở cấp độ chuyên nghiệp cho câu lạc bộ vào ngày 6 tháng 12 năm 2011 khi chỉ mới 16 tuổi 278 ngày, vào sân thay cho Robinho trong trận đấu tại vòng bảng UEFA Champions League với Viktoria Plzeň, kết thúc với tỷ số hòa 2–2.[7] Do đó, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất của Milan từng ra sân trong một trận đấu tại Champions League và là cầu thủ trẻ thứ ba tính chung.[8][9]

Cristante được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất tại Torneo di Viareggio 2013. Vào ngày 4 tháng 3 năm 2013, Cristante đã đặt bút ký vào bản hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên, giữ anh ở lại Milan cho đến năm 2018. Anh ấy gia nhập đội một vào đầu mùa giải 2013–14.[10]

Vào ngày 10 tháng 11 năm 2013, anh có trận ra mắt tại Serie A, vào sân thay cho Kaká trong trận đấu với Chievo Verona, kết thúc với tỷ số hòa 0–0.[11] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 6 tháng 1 năm 2014, được kiến tạo bởi chính Kaká trong chiến thắng 3–0 tại San Siro trước Atalanta.

Vào ngày 1 tháng 9 năm 2014, Cristante ký hợp đồng 5 năm để khoác áo nhà vô địch Bồ Đào Nha Benfica[12][13] với mức phí chuyển nhượng 4,84 triệu euro.[14]

Vào ngày 12 tháng 12, anh có trận ra mắt tại Primeira Liga trong chiến thắng 0–5 trước Vitória Setúbal.[15] Vào ngày 14 tháng 1, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 4–0 trước Arouca ở vòng 3 cúp liên đoàn.[16]

Cristante gia nhập Atalanta dưới dạng cho mượn từ Benfica vào tháng 1 năm 2017. Atalanta sau đó đã mua đứt anh vào mùa hè 2018 với điều khoản giải phóng hợp đồng trị giá 4 triệu euro[17] với tổng là 9,5 triệu euro, trong đó Benfica giữ 15% số tiền chuyển nhượng sau này của Cristante.[18]

Vào ngày 8 tháng 6 năm 2018, Cristante ngay lập tức được cho Roma mượn với bản hợp đồng cho mượn một năm từ Atalanta với mức phí 5 triệu euro kèm theo tùy chọn mua đứt trị giá 15 triệu euro và thêm 10 triệu euro tùy thuộc vào hiệu suất thi đấu.[19][20] Vào ngày 28 tháng 2 năm 2019, Roma thực hiện mua đứt.[21]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi chơi đội tuyển quốc gia Ý, Cristante cũng đã đại diện cho Ý ở các cấp độ trẻ khác nhau. Anh cũng đủ điều kiện để chơi cho Canada ở cấp độ quốc tế vì có hộ chiếu Canada thông qua cha của mình.[22][23]

Vào ngày 10 tháng 11 năm 2016, anh có trận ra mắt với đội U-21 Ý trong trận giao hữu để thua 3–2 trước AnhSouthampton.

Cristante đã được gọi vào đội tuyển quốc gia Ý tham dự các trận đấu thuộc vòng loại World Cup 2018 với MacedoniaAlbania lần lượt vào các ngày 6 và 9 tháng 10 năm 2017.[24] Anh có trận ra mắt vào ngày 6 tháng 10 khi vào sân thay người trong hiệp hai của trận hòa 1-1 trên sân nhà trước Macedonia.[23][25] Cristante ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 7 tháng 10 năm 2020. Đó là bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 6–0 trên sân nhà trước Moldova trong một trận giao hữu.[26]

Vào tháng 6 năm 2021, anh được HLV Roberto Mancini điền tên vào danh sách đội tuyển Ý tham dự VCK Euro 2020.[27] Vào ngày 11 tháng 7, Cristante đã giành chức vô địch châu Âu cùng với Ý sau chiến thắng 3–2 trong loạt sút luân lưu trước Anh tại sân vận động Wembley trong trận chung kết, sau khi hòa 1–1 trong hiệp phụ. Cristante vào sân thay cho Nicolò Barella trong hiệp hai của thời gian thi đấu chính thức.[28]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 25 tháng 5 năm 2022[29][30]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Milan 2011–12 Serie A 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
2012–13 0 0 0 0 0 0 0 0
2013–14 3 1 1 0 0 0 4 1
Tổng cộng 3 1 1 0 1 0 0 0 5 1
Benfica 2014–15 Primeira Liga 5 0 3 0 3 0 4[a] 1 15 1
2015–16 2 0 0 0 2 0 1[a] 0 5 0
Tổng cộng 7 0 3 0 5 0 5 1 20 1
Palermo (mượn) 2015–16 Serie A 4 0 0 0 4 0
Pescara (mượn) 2016–17 Serie A 16 0 2 0 18 0
Atalanta (mượn) 2016–17 Serie A 12 3 12 3
2017–18 36 9 3 0 8[b] 3 47 12
Tổng cộng 48 12 3 0 8 3 59 15
Roma (mượn) 2018–19 Serie A 35 4 2 0 7[c] 0 44 4
Roma 2019–20 Serie A 26 1 2 0 5[b] 0 33 1
2020–21 34 1 1 0 13[b] 1 48 2
2021–22 34 2 2 0 14[d] 1 50 3
Tổng cộng 129 8 7 0 39 2 175 10
Tổng cộng sự nghiệp 207 21 16 0 53 5 5 1 281 27
  1. ^ a b Ra sân tại Taça da Liga
  2. ^ a b c Ra sân tại UEFA Europa League
  3. ^ Ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Ra sân tại UEFA Europa Conference League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 11 năm 2023[30][31]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia, năm và giải đấu
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Ý 2017 1 0
2018 5 0
2019 1 0
2020 2 1
2021 13 0
2022 7 1
2023 9 0
Tổng cộng 38 2
Số bàn thắng của Ý đứng trước, cột tỉ số cho biết tỉ số sau bàn thắng của Cristante.[31]
Danh sách bàn thắng quốc tế của Bryan Cristante
Số thứ tự Ngày Địa điểm Cap Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 ngày 7 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Artemio Franchi, Florence, Ý 9  Moldova 1–0 6–0 Giao hữu
2 ngày 29 tháng 3 năm 2022 Sân vận động Konya, Konya, Thổ Nhĩ Kỳ 23  Thổ Nhĩ Kỳ 1–1 3–2

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Primeira Liga: 2014–15, 2015–16
  • Taça da Liga: 2014–15, 2015–16

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Torneo di Viareggio - Golden Boy: 2013[35]

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Comunicato Ufficiale N. 88” [Official Statement No. 88] (PDF) (bằng tiếng Ý). Lega Serie A. ngày 2 tháng 12 năm 2016. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ “Bryan Cristante”. Atalanta. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ a b Simone Gambino (ngày 7 tháng 12 năm 2011). “An introduction to Bryan Cristante - AC Milan's 16-year-old Champions League wonderkid”. goal.com. PERFORM. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ Pietro Mazzara (ngày 4 tháng 12 năm 2011). “DNA vincente e serietà: ecco chi è Bryan Cristante”. milannews.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2011.
  5. ^ Appearances in UEFA Champions League
  6. ^ Appearances in UEFA Europa Conference League
  7. ^ Ian Holyman (ngày 6 tháng 12 năm 2011). “Plzeň secure late draw with Milan to end on a high”. uefa.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  8. ^ Gaetano De Stefano (ngày 7 tháng 12 năm 2011). “Pato and Robinho not enough, AC Milan fluff the finish in Prague”. gazzetta.it. La Gazzetta dello Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  9. ^ Lu. Guaz. (ngày 7 tháng 12 năm 2011). “Cristante, il suo nome nella storia”. ilgiorno.it (bằng tiếng Ý). Il Giorno. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ “Bryan Cristante: il gioellino della "Cantera" rossonera”. milanpassion.it (bằng tiếng Ý). Milan Passion. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ “Chievo-Milan (0-0): il tabellino della gara”. Milan News.
  12. ^ “SL Benfica sign Bryan Cristante”. SL Benfica.pt. ngày 1 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF). S.L. Benfica (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CMVM. ngày 28 tháng 11 năm 2014. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  14. ^ “Cristante rendeu ao Milan mais do que Balotelli” [Cristante gave Milan more than Balotelli] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). O Jogo. ngày 26 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “V. Setúbal-Benfica, 0-5 (crónica)”. Maisfutebol.iol.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 12 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  16. ^ “Benfica - Arouca (Fase 3 - jornada 2 Taça da Liga 2014-2015) - Liga Portugal”. LPFP (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ “Cristante: 'Pleased to be worth €30m'. Football Italia. London: Tiro Media. ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “Cristante rende mais €4,5 milhões”. A Bola (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 6 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “Bryan Cristante joins Roma” (Thông cáo báo chí). Rome: A.S. Roma. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “OFFICIAL: Roma sign Cristante”. Football Italia. London: Tiro Media. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “Official: Roma buy Cristante”. Football Italia. ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ Squizzato, Daniel (ngày 22 tháng 5 năm 2014). “CanMNT: Benito Floro says success in upcoming friendlies important for "psychology and mentality". MLS Soccer. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ a b John Molinaro (ngày 6 tháng 10 năm 2017). “Midfielder Bryan Cristante no longer eligible for Canada”. www.sportsnet.ca. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  24. ^ “Cristante convocato in Nazionale” (bằng tiếng Ý). www.atalanta.it. ngày 2 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  25. ^ “Italy 1 Macedonia 1: Azzurri fail to clinch play-off spot with disappointing draw”. FourFourTwo. ngày 6 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  26. ^ “Italy 6-0 Moldova: Caputo and El Sha shine for Azzurri”. Football Italia. ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  27. ^ “Mancini names uncapped striker Raspadori in final Italy Euro 2020 squad”. Reuters. ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  28. ^ a b McNulty, Phil (ngày 11 tháng 7 năm 2021). “England lose shootout in Euro 2020 final”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  29. ^ Bryan Cristante tại ForaDeJogo. Truy cập 29 June 2015.
  30. ^ a b Bryan Cristante tại Soccerway
  31. ^ a b “Bryan Cristante”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  32. ^ “Bryan Cristante”. thefinalball. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  33. ^ Cunha, Pedro Jorge (ngày 17 tháng 5 năm 2015). “Benfica bicampeão: 28 com as faixas e dois à espera” [Benfica back-to-back champion: 28 with the sashes and two await] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Maisfutebol. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ “Italy 2-1 Belgium: Azzurri secure third place at Nations League finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations (UEFA). ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  35. ^ “Premio Golden Boy” [Golden Boy Award] (bằng tiếng Ý). viareggiocup. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  36. ^ “Mattarella ha conferito onorificenze motu proprio ai giocatori e allo staff della Nazionale vincitrice del campionato europeo” (bằng tiếng Ý). quirinale.it. 16 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.