Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024
2024 FIFA U-20 Women's World Cup - Colombia Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024 | |
---|---|
Tập tin:2024 FIFA U-20 Women's World Cup (logo).png | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Colombia |
Thời gian | 31 tháng 8 – 22 tháng 9 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (ở 3 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | CHDCND Triều Tiên (lần thứ 3) |
Á quân | Nhật Bản |
Hạng ba | Hoa Kỳ |
Hạng tư | Hà Lan |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 187 (3,6 bàn/trận) |
Số khán giả | 375.841 (7.228 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Choe Il-son (6 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Choe Il-son |
Thủ môn xuất sắc nhất | Femke Liefting |
Đội đoạt giải phong cách | Nhật Bản |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 (tiếng Anh: 2024 FIFA U-20 Women's World Cup, tiếng Tây Ban Nha: Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024) là giải đấu lần thứ 11 của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần dành cho nữ giữa các đội tuyển U-20 quốc gia của các liên đoàn thành viên thuộc FIFA. Giải đấu được FIFA nâng tổng số đội tuyển tham gia thành 24 đội thay vì 16 đội như trước đây.[1]
Giải đấu được tổ chức tại Colombia từ ngày 31 tháng 8 cho đến ngày 22 tháng 9 năm 2024. Đây là lần thứ ba Colombia đăng cai tổ chức một giải đấu của FIFA sau Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2011 và Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2016. Đây cũng lần đầu tiên Colombia đăng cai tổ chức một giải đấu bóng đá nữ của FIFA.[2]
Tây Ban Nha là đương kim vô địch. Ngoài ra, Tây Ban Nha đang nắm giữ cả ba danh hiệu cao nhất của Giải vô địch bóng đá nữ (cấp độ đội tuyển quốc gia, U-20 và U-17) vào thời điểm diễn ra giải đấu.[3] Nhưng sau đó đã bị loại sau khi thua Nhật Bản ở tứ kết, đội mà họ từng đối đầu trong hai trận chung kết trước đó.
Lựa chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Colombia đã được công bố là nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 sau khi cuộc họp của Hội đồng FIFA diễn ra vào ngày 25 tháng 6 năm 2023 tại Zürich, Thụy Sĩ.[2]
Mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 10 năm 2023, FIFA quyết định mở rộng giải đấu từ 16 đội lên 24 đội.[1] Số suất tham dự được điều chỉnh tương tự như giải đấu của nam và được phân bổ như sau:
- AFC (Châu Á): 4 suất
- CAF (Châu Phi): 4 suất
- CONCACAF (Bắc Mỹ[note 1]): 4 suất
- CONMEBOL (Nam Mỹ): 5 suất (bao gồm nước chủ nhà Colombia)
- OFC (Châu Đại Dương): 2 suất
- UEFA (Châu Âu): 5 suất
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Có tổng cộng có 24 đội giành quyền tham dự vòng chung kết. Ngoài Colombia được đặc cách tham dự với tư cách là đội chủ nhà, 23 đội còn lại đã vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu cấp châu lục khác nhau.
Liên đoàn | Giải đấu vòng loại | Đội tuyển | Số lần tham dự trước đây | Thành tích tốt nhất trước đó | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng | Lần đầu | Lần cuối | ||||
AFC (Châu Á) (4 đội tuyển) |
Cúp bóng đá U-20 nữ châu Á 2024 | Úc | 5 lần | 2002 | 2022 | Tứ kết (2002, 2004) |
Nhật Bản | 8 lần | 2002 | 2022 | Vô địch (2018) | ||
CHDCND Triều Tiên | 8 lần | 2006 | 2018 | Vô địch (2006, 2016) | ||
Hàn Quốc | 7 lần | 2004 | 2022 | Hạng ba (2010) | ||
CAF (Châu Phi) (4 đội tuyển) |
Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới khu vực châu Phi 2024 | Cameroon | 1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |
Ghana | 7 lần | 2010 | 2022 | Vòng bảng (2010, 2012, 2014, 2016, 2018, 2022) | ||
Maroc | 1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |||
Nigeria | 11 lần | 2002 | 2022 | Á quân (2010, 2014) | ||
CONCACAF (Bắc Mỹ[note 1]) (4 đội tuyển) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Bắc, Trung Mỹ và Caribe 2023 | Canada | 9 lần | 2002 | 2022 | Á quân (2002) |
Costa Rica[a] | 4 lần | 2010 | 2022 | Vòng bảng (2010, 2014, 2022) | ||
México | 10 lần | 2002 | 2022 | Tứ kết (2010, 2012, 2016, 2022) | ||
Hoa Kỳ | 11 lần | 2002 | 2022 | Vô địch (2002, 2008, 2012) | ||
CONMEBOL (Nam Mỹ) (Chủ nhà + 4 đội tuyển) |
Nước chủ nhà | Colombia | 3 lần | 2010 | 2022 | Hạng tư (2010) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Nam Mỹ 2024 | Argentina | 4 lần | 2006 | 2012 | Vòng bảng (2006, 2008, 2012) | |
Brasil | 11 lần | 2002 | 2022 | Hạng ba (2006, 2022) | ||
Paraguay | 3 lần | 2014 | 2018 | Vòng bảng (2014, 2018) | ||
Venezuela | 2 lần | 2016 | 2016 | Vòng bảng (2016) | ||
OFC (Châu Đại Dương) (2 đội tuyển) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Đại Dương 2023 | Fiji[b] | 1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |
New Zealand | 9 lần | 2006 | 2022 | Tứ kết (2014) | ||
UEFA (Châu Âu) (5 đội tuyển) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2023 | Áo[c] | 1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |
Pháp | 9 lần | 2002 | 2022 | Á quân (2016) | ||
Đức | 11 lần | 2002 | 2022 | Vô địch (2004, 2010, 2014) | ||
Hà Lan | 3 lần | 2018 | 2022 | Hạng tư (2022) | ||
Tây Ban Nha | 5 lần | 2004 | 2022 | Vô địch (2022) |
- ^ Sau khi FIFA công bố mở rộng Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 lên 24 đội, Costa Rica đã giành được suất thứ tư với tư cách là đại diện của CONCACAF, suất tham dự lần này là nhờ vào thứ hạng của họ tại giải đấu vòng loại với hạng thứ tư chung cuộc.
- ^ Sau công bố về việc mở rộng Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 lên 24 đội. Fiji, đội đã về nhì chung cuộc tại giải đấu vòng loại khu vực của mình, họ đã giành được suất tham dự thứ hai với tư cách là đại diện của OFC.
- ^ Sau công bố về việc mở rộng Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 lên 24 đội. UEFA quyết định tổ chức một trận play-off giữa Áo và Iceland, hai đội xếp hạng ba tại vòng bảng, trận đấu diễn ra vào ngày 4 tháng 12 năm 2023. Đội thắng cuộc trong trận play-off tranh hạng năm đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024.[4]
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Bogotá, Cali và Medellín là ba thành phố được chọn để đăng cai tổ chức giải đấu vào ngày 20 tháng 2 năm 2024.[5]
Trong giải đấu này, Sân vận động Nemeio Camacho El Campín được FIFA gọi chính thức là "Sân vận động El Campín" và Sân vận động Metropolitano de Techo được gọi chính thức là "Sân vận động El Techo". Tên gốc của từng sân được hiển thị trong ngoặc kép.[6][7]
Bogotá | |
---|---|
Sân vận động El Campín | Sân vận động El Techo (Sân vận động Metropolitano de Techo) |
Sức chứa: 39,512 | Sức chứa: 10,000 |
Medellín | Cali |
Sân vận động Atanasio Girardot | Sân vận động Pascual Guerrero |
Sức chứa: 44,826 | Sức chứa: 37,000 |
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm chính thức diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 2024 tại Hall 74 ở Bogotá.[8] Các đội được phân nhóm dựa trên thành tích của họ trong 5 kỳ Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới trước đó, với 5 điểm thưởng được thêm vào cho các đội vô địch giải đấu vòng loại (trong chu kỳ này).[9] Đội chủ nhà Colombia được tự động xếp hạt giống và được chỉ định vào vị trí A1. Trong quá trình bốc thăm, các đội từ cùng một liên đoàn không được xếp vào cùng một bảng ở vòng bảng.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Những cầu thủ sinh trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đủ điều kiện tham gia giải đấu.
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Lần đầu tiên trong một giải đấu bóng đá dành cho các đội tuyển quốc gia, hệ thống Football Video Support (FVS) được triển khai.[10] Giải pháp mới này giúp đơn giản hóa hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR).
Hệ thống FVS không cần các trợ lý trọng tài video trong trận đấu như hệ thống VAR. Thay vào đó, huấn luyện viên trưởng của mỗi đội được phép yêu cầu xem xét lại tình huống thông qua video. Số lần yêu cầu sử dụng FVS được giới hạn và chỉ được yêu cầu hai lần trong suốt thời gian thi đấu chính thức, với một lần bổ sung trong hiệp phụ. Nếu huấn luyện viên khiếu nại không thành công ở lần đầu yêu cầu, họ sẽ không được phép yêu cầu trọng tài xem xét thêm bất kỳ lần nào nữa.
Tổng cộng có 18 trọng tài chính, 36 trợ lý trọng tài và 4 trọng tài phụ đã được FIFA chính thức bổ nhiệm cho giải đấu vào ngày 19 tháng 6 năm 2024.[11]
Ban đầu, Susanne Küng (Thụy Sĩ) và Andreia Ferreira (Bồ Đào Nha) được chọn tham gia điều hành giải đấu, nhưng sau đó họ lần lượt được thay thế bởi đồng hương của mình là Linda Schmid và Vanessa Gomes.
Hệ thống VAR chỉ được áp dụng cho trận tranh hạng ba và trận chung kết. Tên của cả hai trọng tài được chỉ định làm trợ lý trọng tài video của hai trận đấu cuối cùng được hiển thị bằng chữ in nghiêng.
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 2024.[12]
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương, COT (UTC−5).[6]
Các tiêu chí vòng bảng |
---|
Thứ hạng của các đội ở vòng bảng được xác định như sau:[13]
|
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Colombia (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | México | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4[a] | |
3 | Cameroon | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4[a] | |
4 | Úc | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
México | 0–1 | Colombia |
---|---|---|
Chi tiết | Espitaleta 38' |
Úc | 0–2 | Cameroon |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Brasil | 3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 0 | +14 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Pháp | 3 | 1 | 1 | 1 | 14 | 6 | +8 | 4 | |
3 | Canada | 3 | 1 | 1 | 1 | 12 | 5 | +7 | 4 | |
4 | Fiji | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 29 | −29 | 0 |
Pháp | 3–3 | Canada |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Brasil | 9–0 | Fiji |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hoa Kỳ | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 1 | +8 | 6 | |
3 | Paraguay | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 | −7 | 3 | |
4 | Maroc | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Tây Ban Nha | 1–0 | Hoa Kỳ |
---|---|---|
Enrique 8' | Chi tiết |
Tây Ban Nha | 2–0 | Paraguay |
---|---|---|
Amezaga 20', 37' | Chi tiết |
Maroc | 0–2 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 4 | +4 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nigeria | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | Hàn Quốc | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | Venezuela | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 9 | −7 | 1 |
Đức | 3–1 | Nigeria |
---|---|---|
Chi tiết | Okwuchukwu 50' |
Hàn Quốc | 1–0 | Đức |
---|---|---|
Park Soo-jeong 22' | Chi tiết |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 3 | 0 | 0 | 13 | 1 | +12 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Áo | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 4 | +1 | 6 | |
3 | Ghana | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 7 | −2 | 3 | |
4 | New Zealand | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | −11 | 0 |
Áo | 3–1 | New Zealand |
---|---|---|
Chi tiết | Clegg 90' |
New Zealand | 1–3 | Ghana |
---|---|---|
Elliott 64' | Chi tiết |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 3 | 0 | 0 | 17 | 2 | +15 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hà Lan | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
3 | Argentina | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 9 | −3 | 4 | |
4 | Costa Rica | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 12 | −12 | 0 |
CHDCND Triều Tiên | 6–2 | Argentina |
---|---|---|
|
Chi tiết | Núñez 45+5', 82' |
Costa Rica | 0–2 | Hà Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
CHDCND Triều Tiên | 9–0 | Costa Rica |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hà Lan | 0–2 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Argentina | 1–0 | Costa Rica |
---|---|---|
Núñez 18' | Chi tiết |
Xếp hạng các đội xếp thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội tuyển có thành tích tốt nhất trong số các đội xếp thứ ba ở sáu bảng đấu sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | B | Canada | 3 | 1 | 1 | 1 | 12 | 5 | +7 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | A | Cameroon | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | D | Hàn Quốc | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | F | Argentina | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 9 | −3 | 4 | |
5 | E | Ghana | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 7 | −2 | 3 | |
6 | C | Paraguay | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 | −7 | 3 |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức, hai hiệp phụ (mỗi hiệp 15 phút) sẽ được diễn ra, và nếu cần thiết, loạt sút luân lưu sẽ được thực hiện để xác định đội chiến thắng.[13]
- Sự phân chia các cặp đấu tại vòng 16 đội
Phân cặp liên quan đến các đội tuyển xếp thứ ba phụ thuộc vào 4 đội xếp thứ ba lọt vào vòng 16 đội:[13]
Các đội xếp thứ ba đủ điều kiện từ các bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
11 tháng 9 – Bogotá (Campín) | ||||||||||||||
México | 2 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
Hoa Kỳ (s.h.p.) | 3 | |||||||||||||
Hoa Kỳ (p) | 2 (3) | |||||||||||||
12 tháng 9 – Bogotá (Techo) | ||||||||||||||
Đức | 2 (1) | |||||||||||||
Đức | 5 | |||||||||||||
18 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
Argentina | 1 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 0 | |||||||||||||
11 tháng 9 – Bogotá (Campín) | ||||||||||||||
CHDCND Triều Tiên | 1 | |||||||||||||
Brasil (s.h.p.) | 3 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
Cameroon | 1 | |||||||||||||
Brasil | 0 | |||||||||||||
12 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
CHDCND Triều Tiên | 1 | |||||||||||||
CHDCND Triều Tiên | 5 | |||||||||||||
22 tháng 9 – Bogotá (Campín) | ||||||||||||||
Áo | 2 | |||||||||||||
CHDCND Triều Tiên | 1 | |||||||||||||
12 tháng 9 – Bogotá (Techo) | ||||||||||||||
Nhật Bản | 0 | |||||||||||||
Nhật Bản | 2 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
Nigeria | 1 | |||||||||||||
Nhật Bản (s.h.p.) | 1 | |||||||||||||
11 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 0 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||||||
18 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
Canada | 1 | |||||||||||||
Nhật Bản | 2 | |||||||||||||
12 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
Hà Lan | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Cali | 21 tháng 9 – Bogotá (Campín) | |||||||||||||
Hà Lan (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
Hà Lan (p) | 2 (3) | Hoa Kỳ (s.h.p.) | 2 | |||||||||||
11 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
Colombia | 2 (0) | Hà Lan | 1 | |||||||||||
Colombia | 1 | |||||||||||||
Hàn Quốc | 0 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 2–1 | Canada |
---|---|---|
Chi tiết | Jourde 63' |
CHDCND Triều Tiên | 5–2 | Áo |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil | 0–1 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết | Chae Un-yong 49' |
Nhật Bản | 1–0 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Yoneda 102' | Chi tiết |
Hoa Kỳ | 2–2 (s.h.p.) | Đức |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
3–1 |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa Kỳ | 0–1 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết | Choe Il-son 22' |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]CHDCND Triều Tiên | 1–0 | Nhật Bản |
---|---|---|
Choe Il-son 15' | Chi tiết |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 |
---|
CHDCND Triều Tiên Lần thứ 3 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là các hạng mục giải thưởng đã được trao trong giải đấu:[18]
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Choe Il-son | Manaka Matsukubo | Ally Sentnor |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
Choe Il-son | Vendito | Maya Hijikata |
6 bàn thắng | 5 bàn thắng, 1 kiến tạo 404 phút thi đấu |
5 bàn thắng, 1 kiến tạo 590 phút thi đấu |
Găng tay vàng | ||
Femke Liefting | ||
Giải phong cách FIFA | ||
Nhật Bản |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 187 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 3.6 bàn thắng mỗi trận đấu.
6 bàn thắng
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
- Serena Rodríguez
- Sarah Gutmann
- Valentina Mädl
- Dudinha
- Vitória Amaral
- Kayla Briggs
- Olivia Smith
- Linda Caicedo
- Karla Torres
- Salamatu Abdulai
- Stella Nyamekye
- Hayama Miku
- Matsunaga Miyu
- Veerle Buurman
- Robine Lacroix
- Fleur Stoit
- Chiamaka Okwuchukwu
- Flourish Sabastine
- Choe Kang-ryon
- Jong Kum
- Kim Song-gyong
- Fátima Acosta
- Maddie Dahlien
- Jordynn Dudley
- Yuna McCormack
1 bàn thắng
- Sofía Domínguez
- Delfina Lombardi
- Hannah Fankhauser
- Nicole Ojukwu
- Carol
- Fernanda
- Gisele
- Lara
- Milena
- Achta Toko Njoya
- Florianne Jourde
- Zoe Markesini
- Ella McBride
- Ella Ottey
- Nyah Rose
- Mary Espitaleta
- Yunaira López
- Yésica Muñoz
- Hillary Diaz
- Pauline Haugou
- Romane Lejeune
- Mélinda Mendy
- Juliette Mossard
- Chloé Neller
- Sarah Ernst
- Mathilde Janzen
- Alara Şehitler
- Marie Steiner
- Sofie Zdebel
- Tracey Twum
- Koyama Shinomi
- Oyama Aemu
- Yoneda Hiromi
- Paola García
- Alejandra Lomelí
- Montserrat Saldívar
- Fátima Servín
- Valerie Vargas
- Eva Oude Elberink
- Jet van Beijeren
- Bo van Egmond
- Inske Weiman
- Milly Clegg
- Manaia Elliott
- Amina Bello
- Joy Igbokwe
- Olushola Shobowale
- Jon Ryong-jong
- Kim Kang-mi
- Park Soo-jeong
- Nahia Aparicio
- Olaya Enrique
- Silvia Lloris
- Lucía Moral
- Gisele Thompson
- Floriangel Apóstol
1 bàn phản lưới nhà
- Paulina Aprile (trong trận gặp Triều Tiên)
- Saray Benavides (trong trận gặp Triều Tiên)
- Angeline Rekha (trong trận gặp Pháp)
- Rebecca Adamczyk (trong trận gặp Venezuela)
- Jella Veit (trong trận gặp Hoa Kỳ)
- Nayomi Buikema (trong trận gặp Hoa Kỳ)
- Han Hong-ryon (trong trận gặp Áo)
- Heather Gilchrist (trong trận gặp México)
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng chính thức được công bố vào ngày 8 tháng 4 năm 2024. Theo trang web của FIFA:[19]
...Thiết kế sống động này lấy cảm hứng từ thiên nhiên và màu sắc tuyệt đẹp của quốc gia chủ nhà Colombia cũng như vai trò cơ bản của giải đấu trong việc đào tạo nên những Ngôi sao Bóng đá Tương lai.
Sử dụng dòng sông Caño Cristales độc đáo và mang tính biểu tượng của quốc gia Nam Mỹ này, có biệt danh là 'Cầu vồng lỏng', làm chủ đề chính của thiết kế, biểu tượng của giải đấu cũng có màu vàng, xanh lam và đỏ của quốc kỳ Colombia để tạo nên sự phản chiếu hoàn hảo của chủ nhà giải đấu và chính giải đấu.
Bài hát chủ đề
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát chủ đề chính thức của giải đấu được tiết lộ vào ngày 16 tháng 8 với tựa đề "Aheh-Aheh" (đôi khi được viết hoa) do các nghệ sĩ người Colombia Nath và Ysa C thể hiện.[20]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu được đặt tên là "Kinti". Linh vật này đại diện cho sự đa dạng sinh học của đất nước và được tạo hình theo hình dạng của một chú chim ruồi. Được công bố vào ngày 23 tháng 5 năm 2024 tại Vườn bách thảo Medellín.[21]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “FIFA Council takes key decisions on FIFA World Cup editions in 2030 and 2034”. FIFA. 4 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
- ^ “How Spain became the holders of all three Women's World Cups”. FIFA.com. FIFA. 20 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Showdown um WM-Ticket für U20-Frauen” (bằng tiếng Đức). Austrian Football Association. 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Three Colombian cities gearing up for new-look FIFA U-20 Women's World Cup 2024”. FIFA. 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b “Match Schedule – FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024” (PDF). FIFA. 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Appointments of match officials” (PDF). FIFA. 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Definido el fixture y calendario de la Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024™” (bằng tiếng Tây Ban Nha). fcf.com. 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Draw Procedures - FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™” (PDF). FIFA. 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Football Video Support to be implemented at FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™”. FIFA. 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
- ^ “FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024-Appointments of Match Officials” (PDF). FIFA.com. FIFA. 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Draw reveals groups for FIFA U-20 Women's World Cup”. FIFA. 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c “Regulations for the FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ “How Colombia can take positives from defeat on home soil”. FIFA.com. FIFA. 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ “USA Advances to Semifinals of 2024 FIFA U-20 Women's World Cup in Colombia with Epic Penalty Shootout Win over Germany after Scoring Two Goals in Second Half Stoppage Time”. USSoccer.com. United States Soccer Federation. 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ “USA Falls 1-0 to Korea DPR in Semifinal of 2024 FIFA U-20 Women's World Cup”. USSoccer.com. United States Soccer Federation. 18 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ “USA Scores Dramatic 119th-Minute Game-Winner to Defeat the Netherlands 2-1 and Finish Third at 2024 FIFA Under-20 Women's World Cup”. USSoccer.com. United States Soccer Federation. 21 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Choe Il-son leads FIFA U-20 Women's World Cup award winners”. FIFA. 22 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Vibrant FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024 emblem unveiled”. FIFA. 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
- ^ “"Aheh-Aheh" – the official song of FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™ – available now”. FIFA. 12 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2024.
- ^ “KINTI revealed as Official Mascot of FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024”. FIFA. 23 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang sử dụng bản mẫu Lang-xx
- Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
- Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024
- Bóng đá nữ năm 2024
- Bóng đá trẻ năm 2024
- Thể thao Colombia năm 2024
- Giải đấu bóng đá quốc tế tổ chức bởi Colombia
- Thể thao trẻ năm 2024
- Sự kiện thể thao ở Nam Mỹ tháng 8 năm 2024
- Sự kiện thể thao ở Nam Mỹ tháng 9 năm 2024