Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024
2024 FIFA U-20 Women's World Cup - Colombia
Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024
Tập tin:2024 FIFA U-20 Women's World Cup (logo).png
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàColombia
Thời gian31 tháng 8 – 22 tháng 9
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu4 (ở 3 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch CHDCND Triều Tiên (lần thứ 3)
Á quân Nhật Bản
Hạng ba Hoa Kỳ
Hạng tư Hà Lan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng187 (3,6 bàn/trận)
Số khán giả375.841 (7.228 khán giả/trận)
Vua phá lướiCộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Choe Il-son (6 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Choe Il-son
Thủ môn
xuất sắc nhất
Hà Lan Femke Liefting
Đội đoạt giải
phong cách
 Nhật Bản
2022
2026

Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 (tiếng Anh: 2024 FIFA U-20 Women's World Cup, tiếng Tây Ban Nha: Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024) là giải đấu lần thứ 11 của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần dành cho nữ giữa các đội tuyển U-20 quốc gia của các liên đoàn thành viên thuộc FIFA. Giải đấu được FIFA nâng tổng số đội tuyển tham gia thành 24 đội thay vì 16 đội như trước đây.[1]

Giải đấu được tổ chức tại Colombia từ ngày 31 tháng 8 cho đến ngày 22 tháng 9 năm 2024. Đây là lần thứ ba Colombia đăng cai tổ chức một giải đấu của FIFA sau Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2011Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2016. Đây cũng lần đầu tiên Colombia đăng cai tổ chức một giải đấu bóng đá nữ của FIFA.[2]

Tây Ban Nha là đương kim vô địch. Ngoài ra, Tây Ban Nha đang nắm giữ cả ba danh hiệu cao nhất của Giải vô địch bóng đá nữ (cấp độ đội tuyển quốc gia, U-20 và U-17) vào thời điểm diễn ra giải đấu.[3] Nhưng sau đó đã bị loại sau khi thua Nhật Bản ở tứ kết, đội mà họ từng đối đầu trong hai trận chung kết trước đó.

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Colombia đã được công bố là nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 sau khi cuộc họp của Hội đồng FIFA diễn ra vào ngày 25 tháng 6 năm 2023 tại Zürich, Thụy Sĩ.[2]

Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 10 năm 2023, FIFA quyết định mở rộng giải đấu từ 16 đội lên 24 đội.[1] Số suất tham dự được điều chỉnh tương tự như giải đấu của nam và được phân bổ như sau:

Các đội tuyển vượt qua vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng có 24 đội giành quyền tham dự vòng chung kết. Ngoài Colombia được đặc cách tham dự với tư cách là đội chủ nhà, 23 đội còn lại đã vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu cấp châu lục khác nhau.

Liên đoàn Giải đấu vòng loại Đội tuyển Số lần tham dự trước đây Thành tích tốt nhất trước đó
Tổng cộng Lần đầu Lần cuối
AFC (Châu Á)
(4 đội tuyển)
Cúp bóng đá U-20 nữ châu Á 2024  Úc 5 lần 2002 2022 Tứ kết (2002, 2004)
 Nhật Bản 8 lần 2002 2022 Vô địch (2018)
 CHDCND Triều Tiên 8 lần 2006 2018 Vô địch (2006, 2016)
 Hàn Quốc 7 lần 2004 2022 Hạng ba (2010)
CAF (Châu Phi)
(4 đội tuyển)
Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới khu vực châu Phi 2024  Cameroon 1 lần Lần đầu tham gia Không có
 Ghana 7 lần 2010 2022 Vòng bảng (2010, 2012, 2014, 2016, 2018, 2022)
 Maroc 1 lần Lần đầu tham gia Không có
 Nigeria 11 lần 2002 2022 Á quân (2010, 2014)
CONCACAF (Bắc Mỹ[note 1])
(4 đội tuyển)
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Bắc, Trung Mỹ và Caribe 2023  Canada 9 lần 2002 2022 Á quân (2002)
 Costa Rica[a] 4 lần 2010 2022 Vòng bảng (2010, 2014, 2022)
 México 10 lần 2002 2022 Tứ kết (2010, 2012, 2016, 2022)
 Hoa Kỳ 11 lần 2002 2022 Vô địch (2002, 2008, 2012)
CONMEBOL (Nam Mỹ)
(Chủ nhà + 4 đội tuyển)
Nước chủ nhà  Colombia 3 lần 2010 2022 Hạng tư (2010)
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Nam Mỹ 2024  Argentina 4 lần 2006 2012 Vòng bảng (2006, 2008, 2012)
 Brasil 11 lần 2002 2022 Hạng ba (2006, 2022)
 Paraguay 3 lần 2014 2018 Vòng bảng (2014, 2018)
 Venezuela 2 lần 2016 2016 Vòng bảng (2016)
OFC (Châu Đại Dương)
(2 đội tuyển)
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Đại Dương 2023  Fiji[b] 1 lần Lần đầu tham gia Không có
 New Zealand 9 lần 2006 2022 Tứ kết (2014)
UEFA (Châu Âu)
(5 đội tuyển)
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2023  Áo[c] 1 lần Lần đầu tham gia Không có
 Pháp 9 lần 2002 2022 Á quân (2016)
 Đức 11 lần 2002 2022 Vô địch (2004, 2010, 2014)
 Hà Lan 3 lần 2018 2022 Hạng tư (2022)
 Tây Ban Nha 5 lần 2004 2022 Vô địch (2022)
  1. ^ Sau khi FIFA công bố mở rộng Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 lên 24 đội, Costa Rica đã giành được suất thứ tư với tư cách là đại diện của CONCACAF, suất tham dự lần này là nhờ vào thứ hạng của họ tại giải đấu vòng loại với hạng thứ tư chung cuộc.
  2. ^ Sau công bố về việc mở rộng Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 lên 24 đội. Fiji, đội đã về nhì chung cuộc tại giải đấu vòng loại khu vực của mình, họ đã giành được suất tham dự thứ hai với tư cách là đại diện của OFC.
  3. ^ Sau công bố về việc mở rộng Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 lên 24 đội. UEFA quyết định tổ chức một trận play-off giữa Áo và Iceland, hai đội xếp hạng ba tại vòng bảng, trận đấu diễn ra vào ngày 4 tháng 12 năm 2023. Đội thắng cuộc trong trận play-off tranh hạng năm đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024.[4]

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Bogotá, CaliMedellín là ba thành phố được chọn để đăng cai tổ chức giải đấu vào ngày 20 tháng 2 năm 2024.[5]

Trong giải đấu này, Sân vận động Nemeio Camacho El Campín được FIFA gọi chính thức là "Sân vận động El Campín" và Sân vận động Metropolitano de Techo được gọi chính thức là "Sân vận động El Techo". Tên gốc của từng sân được hiển thị trong ngoặc kép.[6][7]

Địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024
Bogotá
Sân vận động El Campín Sân vận động El Techo
(Sân vận động Metropolitano de Techo)
Sức chứa: 39,512 Sức chứa: 10,000
Medellín Cali
Sân vận động Atanasio Girardot Sân vận động Pascual Guerrero
Sức chứa: 44,826 Sức chứa: 37,000

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm chính thức diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 2024 tại Hall 74 ở Bogotá.[8] Các đội được phân nhóm dựa trên thành tích của họ trong 5 kỳ Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới trước đó, với 5 điểm thưởng được thêm vào cho các đội vô địch giải đấu vòng loại (trong chu kỳ này).[9] Đội chủ nhà Colombia được tự động xếp hạt giống và được chỉ định vào vị trí A1. Trong quá trình bốc thăm, các đội từ cùng một liên đoàn không được xếp vào cùng một bảng ở vòng bảng.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 Colombia H
 Tây Ban Nha
 Nhật Bản
 Pháp
 CHDCND Triều Tiên
 Đức

 Nigeria
 Brasil
 México
 Hoa Kỳ
 Hà Lan
 New Zealand

 Hàn Quốc
 Ghana
 Canada
 Úc
 Paraguay
 Argentina

 Venezuela
 Áo
 Cameroon
 Maroc
 Costa Rica
 Fiji

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ sinh trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đủ điều kiện tham gia giải đấu.

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tiên trong một giải đấu bóng đá dành cho các đội tuyển quốc gia, hệ thống Football Video Support (FVS) được triển khai.[10] Giải pháp mới này giúp đơn giản hóa hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR).

Hệ thống FVS không cần các trợ lý trọng tài video trong trận đấu như hệ thống VAR. Thay vào đó, huấn luyện viên trưởng của mỗi đội được phép yêu cầu xem xét lại tình huống thông qua video. Số lần yêu cầu sử dụng FVS được giới hạn và chỉ được yêu cầu hai lần trong suốt thời gian thi đấu chính thức, với một lần bổ sung trong hiệp phụ. Nếu huấn luyện viên khiếu nại không thành công ở lần đầu yêu cầu, họ sẽ không được phép yêu cầu trọng tài xem xét thêm bất kỳ lần nào nữa.

Tổng cộng có 18 trọng tài chính, 36 trợ lý trọng tài và 4 trọng tài phụ đã được FIFA chính thức bổ nhiệm cho giải đấu vào ngày 19 tháng 6 năm 2024.[11]

Ban đầu, Susanne Küng [de; simple] (Thụy Sĩ) và Andreia Ferreira (Bồ Đào Nha) được chọn tham gia điều hành giải đấu, nhưng sau đó họ lần lượt được thay thế bởi đồng hương của mình là Linda Schmid và Vanessa Gomes.

Hệ thống VAR chỉ được áp dụng cho trận tranh hạng ba và trận chung kết. Tên của cả hai trọng tài được chỉ định làm trợ lý trọng tài video của hai trận đấu cuối cùng được hiển thị bằng chữ in nghiêng.

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 2024.[12]

Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương, COT (UTC−5).[6]

Các tiêu chí vòng bảng
Thứ hạng của các đội ở vòng bảng được xác định như sau:[13]
  1. Điểm có được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  3. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  4. Điểm có được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
  5. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
  6. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
  7. Điểm kỷ luật trong tất cả các trận đấu vòng bảng (chỉ có thể bị trừ một điểm cho một cầu thủ trong một trận đấu):
    • Thẻ vàng thứ nhất: trừ 1 điểm;
    • Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): trừ 3 điểm;
    • Thẻ đỏ trực tiếp: trừ 4 điểm;
    • Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: trừ 5 điểm;
  8. Bốc thăm.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Colombia (H) 3 3 0 0 4 0 +4 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  México 3 1 1 1 4 3 +1 4[a]
3  Cameroon 3 1 1 1 4 3 +1 4[a]
4  Úc 3 0 0 3 0 6 −6 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm kỷ luật: México –2, Cameroon –6.
Cameroon 2–2 México
Eto  52'85' Chi tiết
Colombia 2–0 Úc
Chi tiết
Khán giả: 32,127
Trọng tài: Ivana Martinčić (Croatia)

México 2–0 Úc
Chi tiết
Khán giả: 15,415
Trọng tài: Marcelly Zambrano (Ecuador)
Colombia 1–0 Cameroon
Muñoz  68' Chi tiết
Khán giả: 30,644
Trọng tài: Maria Sole Ferrieri (Ý)

México 0–1 Colombia
Chi tiết Espitaleta  38'
Khán giả: 35,837
Trọng tài: Iuliana Demetrescu (România)
Úc 0–2 Cameroon
Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Brasil 3 3 0 0 14 0 +14 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Pháp 3 1 1 1 14 6 +8 4
3  Canada 3 1 1 1 12 5 +7 4
4  Fiji 3 0 0 3 0 29 −29 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Pháp 3–3 Canada
Chi tiết
Khán giả: 4,548
Trọng tài: Dong Fangyu (Trung Quốc)
Brasil 9–0 Fiji
Chi tiết

Pháp 0–3 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 4,884
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)
Fiji 0–9 Canada
Chi tiết
Khán giả: 697
Trọng tài: Shahenda El-Maghrabi (Ai Cập)

Fiji 0–11 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 434
Trọng tài: Marcelly Zambrano (Ecuador)
Canada 0–2 Brasil
Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 3 0 0 5 0 +5 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hoa Kỳ 3 2 0 1 9 1 +8 6
3  Paraguay 3 1 0 2 2 9 −7 3
4  Maroc 3 0 0 3 0 6 −6 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Tây Ban Nha 1–0 Hoa Kỳ
Enrique  8' Chi tiết
Khán giả: 9,979
Trọng tài: Anahí Fernández (Uruguay)
Paraguay 2–0 Maroc
Acosta  37'56' (ph.đ.) Chi tiết
Khán giả: 6,148
Trọng tài: Iuliana Demetrescu (România)

Tây Ban Nha 2–0 Paraguay
Amezaga  20'37' Chi tiết
Khán giả: 2,366
Trọng tài: Dong Fangyu (Trung Quốc)
Maroc 0–2 Hoa Kỳ
Chi tiết

Maroc 0–2 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 2,851
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)
Hoa Kỳ 7–0 Paraguay
Chi tiết
Khán giả: 2,358
Trọng tài: Ivana Projkovska (Bắc Macedonia)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đức 3 2 0 1 8 4 +4 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Nigeria 3 2 0 1 6 3 +3 6
3  Hàn Quốc 3 1 1 1 1 1 0 4
4  Venezuela 3 0 1 2 2 9 −7 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Đức 5–2 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 1,971
Trọng tài: Natalie Simon (Hoa Kỳ)
Nigeria 1–0 Hàn Quốc
Sabastine  86' Chi tiết
Khán giả: 870
Trọng tài: Karen Hernández (Mexico)

Đức 3–1 Nigeria
Chi tiết Okwuchukwu  50'
Khán giả: 1,393
Trọng tài: Astrid Gramajo (Guatemala)
Hàn Quốc 0–0 Venezuela
Chi tiết

Hàn Quốc 1–0 Đức
Park Soo-jeong  22' Chi tiết
Khán giả: 1,987
Trọng tài: Anahí Fernández (Uruguay)
Venezuela 0–4 Nigeria
Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nhật Bản 3 3 0 0 13 1 +12 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Áo 3 2 0 1 5 4 +1 6
3  Ghana 3 1 0 2 5 7 −2 3
4  New Zealand 3 0 0 3 2 13 −11 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Ghana 1–2 Áo
Nyamekye  90+1' Chi tiết
Khán giả: 1,405
Trọng tài: Veronika Bernatskaia (Kyrgyzstan)
Nhật Bản 7–0 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 1,045
Trọng tài: Dione Rissios (Chile)

Nhật Bản 4–1 Ghana
Chi tiết Nyamekye  83' (ph.đ.)
Khán giả: 1,041
Trọng tài: Karen Hernández (Mexico)
Áo 3–1 New Zealand
Chi tiết Clegg  90'
Khán giả: 852
Trọng tài: Akissi Konan (Bờ Biển Ngà)

Áo 0–2 Nhật Bản
Chi tiết Hijikata  38'79'
Khán giả: 1,387
Trọng tài: Shahenda El-Maghrabi (Ai Cập)
New Zealand 1–3 Ghana
Elliott  64' Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  CHDCND Triều Tiên 3 3 0 0 17 2 +15 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hà Lan 3 1 1 1 5 5 0 4
3  Argentina 3 1 1 1 6 9 −3 4
4  Costa Rica 3 0 0 3 0 12 −12 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
CHDCND Triều Tiên 6–2 Argentina
Chi tiết Núñez  45+5'82'
Khán giả: 1,428
Trọng tài: Ivana Projkovska (Bắc Macedonia)
Costa Rica 0–2 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 1,128
Trọng tài: Akissi Konan (Bờ Biển Ngà)

CHDCND Triều Tiên 9–0 Costa Rica
Chi tiết
Khán giả: 1,446
Trọng tài: Dione Rissios (Chile)
Hà Lan 3–3 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 1,886
Trọng tài: Veronika Bernatskaia (Kyrgyzstan)

Hà Lan 0–2 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết
Khán giả: 2,113
Trọng tài: Astrid Gramajo (Guatemala)
Argentina 1–0 Costa Rica
Núñez  18' Chi tiết
Khán giả: 1,669
Trọng tài: Dong Fangyu (Trung Quốc)

Xếp hạng các đội xếp thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn đội tuyển có thành tích tốt nhất trong số các đội xếp thứ ba ở sáu bảng đấu sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 B  Canada 3 1 1 1 12 5 +7 4 Vòng đấu loại trực tiếp
2 A  Cameroon 3 1 1 1 4 3 +1 4
3 D  Hàn Quốc 3 1 1 1 1 1 0 4
4 F  Argentina 3 1 1 1 6 9 −3 4
5 E  Ghana 3 1 0 2 5 7 −2 3
6 C  Paraguay 3 1 0 2 2 9 −7 3
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức, hai hiệp phụ (mỗi hiệp 15 phút) sẽ được diễn ra, và nếu cần thiết, loạt sút luân lưu sẽ được thực hiện để xác định đội chiến thắng.[13]

Sự phân chia các cặp đấu tại vòng 16 đội

Phân cặp liên quan đến các đội tuyển xếp thứ ba phụ thuộc vào 4 đội xếp thứ ba lọt vào vòng 16 đội:[13]

  Sự kết hợp dựa trên bốn đội đã giành quyền tham dự
Các đội xếp thứ ba đủ
điều kiện từ các bảng
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E
 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
11 tháng 9 – Bogotá (Campín)
 
 
 México2
 
15 tháng 9 – Cali
 
 Hoa Kỳ (s.h.p.)3
 
 Hoa Kỳ (p)2 (3)
 
12 tháng 9 – Bogotá (Techo)
 
 Đức2 (1)
 
 Đức5
 
18 tháng 9 – Cali
 
 Argentina1
 
 Hoa Kỳ0
 
11 tháng 9 – Bogotá (Campín)
 
 CHDCND Triều Tiên1
 
 Brasil (s.h.p.)3
 
15 tháng 9 – Medellín
 
 Cameroon1
 
 Brasil0
 
12 tháng 9 – Medellín
 
 CHDCND Triều Tiên1
 
 CHDCND Triều Tiên5
 
22 tháng 9 – Bogotá (Campín)
 
 Áo2
 
 CHDCND Triều Tiên1
 
12 tháng 9 – Bogotá (Techo)
 
 Nhật Bản0
 
 Nhật Bản2
 
15 tháng 9 – Medellín
 
 Nigeria1
 
 Nhật Bản (s.h.p.)1
 
11 tháng 9 – Cali
 
 Tây Ban Nha0
 
 Tây Ban Nha2
 
18 tháng 9 – Cali
 
 Canada1
 
 Nhật Bản2
 
12 tháng 9 – Medellín
 
 Hà Lan0 Tranh hạng ba
 
 Pháp1
 
15 tháng 9 – Cali21 tháng 9 – Bogotá (Campín)
 
 Hà Lan (s.h.p.)2
 
 Hà Lan (p)2 (3) Hoa Kỳ (s.h.p.)2
 
11 tháng 9 – Cali
 
 Colombia2 (0)  Hà Lan1
 
 Colombia1
 
 
 Hàn Quốc0
 

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 3–1 (s.h.p.) Cameroon
Chi tiết Eto  22'

Tây Ban Nha 2–1 Canada
Chi tiết Jourde  63'
Khán giả: 10,409
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)

México 2–3 (s.h.p.) Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 4,352
Trọng tài: Iuliana Demetrescu (România)

Colombia 1–0 Hàn Quốc
Caicedo  64' Chi tiết

Đức 5–1 Argentina
Chi tiết Lombardi  43'
Khán giả: 1,354
Trọng tài: Shahenda El-Maghrabi (Ai Cập)

CHDCND Triều Tiên 5–2 Áo
Chi tiết
Khán giả: 1,788
Trọng tài: Dione Rissios (Chile)

Nhật Bản 2–1 Nigeria
Chi tiết Shobowale  90+1'
Khán giả: 1,478
Trọng tài: Natalie Simon (Hoa Kỳ)

Pháp 1–2 (s.h.p.) Hà Lan
Mossard  33' Chi tiết
Khán giả: 3,157
Trọng tài: Ivana Martinčić (Croatia)

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 0–1 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết Chae Un-yong  49'

Hà Lan 2–2 (s.h.p.) Colombia
Chi tiết Torres  14'63'
Loạt sút luân lưu
3–0
Khán giả: 37,382[14]
Trọng tài: Dong Fangyu (Trung Quốc)

Nhật Bản 1–0 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Yoneda  102' Chi tiết
Khán giả: 4,583
Trọng tài: Anahí Fernández (Uruguay)

Hoa Kỳ 2–2 (s.h.p.) Đức
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
3–1
Khán giả: 3,500[15]
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa Kỳ 0–1 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết Choe Il-son  22'
Khán giả: 5,439[16]
Trọng tài: Ivana Martinčić (Croatia)

Nhật Bản 2–0 Hà Lan
Matsukubo  55'83' Chi tiết
Khán giả: 8,733
Trọng tài: Karen Hernández (Mexico)

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa Kỳ 2–1 (s.h.p.) Hà Lan
Chi tiết Lacroix  26'
Khán giả: 11,008[17]
Trọng tài: Shahenda El-Maghrabi (Ai Cập)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
CHDCND Triều Tiên 1–0 Nhật Bản
Choe Il-son  15' Chi tiết
Khán giả: 32,908
Trọng tài: Maria Sole Ferrieri (Ý)
 Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 

CHDCND Triều Tiên
Lần thứ 3

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các hạng mục giải thưởng đã được trao trong giải đấu:[18]

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Choe Il-son Nhật Bản Manaka Matsukubo Hoa Kỳ Ally Sentnor
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Choe Il-son Brasil Vendito Nhật Bản Maya Hijikata
6 bàn thắng 5 bàn thắng, 1 kiến tạo
404 phút thi đấu
5 bàn thắng, 1 kiến tạo
590 phút thi đấu
Găng tay vàng
Hà Lan Femke Liefting
Giải phong cách FIFA
 Nhật Bản

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 187 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 3.6 bàn thắng mỗi trận đấu.

6 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kinti, linh vật chính thức của giải đấu.

Biểu trưng chính thức được công bố vào ngày 8 tháng 4 năm 2024. Theo trang web của FIFA:[19]

...Thiết kế sống động này lấy cảm hứng từ thiên nhiên và màu sắc tuyệt đẹp của quốc gia chủ nhà Colombia cũng như vai trò cơ bản của giải đấu trong việc đào tạo nên những Ngôi sao Bóng đá Tương lai.

Sử dụng dòng sông Caño Cristales độc đáo và mang tính biểu tượng của quốc gia Nam Mỹ này, có biệt danh là 'Cầu vồng lỏng', làm chủ đề chính của thiết kế, biểu tượng của giải đấu cũng có màu vàng, xanh lam và đỏ của quốc kỳ Colombia để tạo nên sự phản chiếu hoàn hảo của chủ nhà giải đấu và chính giải đấu.

Bài hát chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát chủ đề chính thức của giải đấu được tiết lộ vào ngày 16 tháng 8 với tựa đề "Aheh-Aheh" (đôi khi được viết hoa) do các nghệ sĩ người Colombia NathYsa C thể hiện.[20]

Linh vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Linh vật chính thức của giải đấu được đặt tên là "Kinti". Linh vật này đại diện cho sự đa dạng sinh học của đất nước và được tạo hình theo hình dạng của một chú chim ruồi. Được công bố vào ngày 23 tháng 5 năm 2024 tại Vườn bách thảo Medellín.[21]

  1. ^ a b Bao gồm Bắc Mỹ, Trung MỹVùng Caribe
  2. ^ Trận đấu ban đầu được lên lịch vào lúc 20:00 giờ địa phương, nhưng đã bị hoãn lại để tránh trùng thời gian với trận đấu trước đó tại Cali (Hà Lan—Colombia), trận đấu đã kết thúc bằng loạt sút luân lưu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “FIFA Council takes key decisions on FIFA World Cup editions in 2030 and 2034”. FIFA. 4 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ a b “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “How Spain became the holders of all three Women's World Cups”. FIFA.com. FIFA. 20 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ “Showdown um WM-Ticket für U20-Frauen” (bằng tiếng Đức). Austrian Football Association. 4 tháng 12 năm 2023.
  5. ^ “Three Colombian cities gearing up for new-look FIFA U-20 Women's World Cup 2024”. FIFA. 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.
  6. ^ a b “Match Schedule – FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024” (PDF). FIFA. 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ “Appointments of match officials” (PDF). FIFA. 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ “Definido el fixture y calendario de la Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024™” (bằng tiếng Tây Ban Nha). fcf.com. 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ “Draw Procedures - FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™” (PDF). FIFA. 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ “Football Video Support to be implemented at FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™”. FIFA. 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024-Appointments of Match Officials” (PDF). FIFA.com. FIFA. 19 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ “Draw reveals groups for FIFA U-20 Women's World Cup”. FIFA. 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ a b c “Regulations for the FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ “How Colombia can take positives from defeat on home soil”. FIFA.com. FIFA. 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ “USA Advances to Semifinals of 2024 FIFA U-20 Women's World Cup in Colombia with Epic Penalty Shootout Win over Germany after Scoring Two Goals in Second Half Stoppage Time”. USSoccer.com. United States Soccer Federation. 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ “USA Falls 1-0 to Korea DPR in Semifinal of 2024 FIFA U-20 Women's World Cup”. USSoccer.com. United States Soccer Federation. 18 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ “USA Scores Dramatic 119th-Minute Game-Winner to Defeat the Netherlands 2-1 and Finish Third at 2024 FIFA Under-20 Women's World Cup”. USSoccer.com. United States Soccer Federation. 21 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
  18. ^ “Choe Il-son leads FIFA U-20 Women's World Cup award winners”. FIFA. 22 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2024.
  19. ^ “Vibrant FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024 emblem unveiled”. FIFA. 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ "Aheh-Aheh" – the official song of FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024™ – available now”. FIFA. 12 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2024.
  21. ^ “KINTI revealed as Official Mascot of FIFA U-20 Women's World Cup Colombia 2024”. FIFA. 23 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]