Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Phi-Á
Thành lập | 1986 |
---|---|
Bãi bỏ | 2000 |
Khu vực | Châu Phi (CAF) Châu Á (AFC) |
Số đội | 2 |
Đội vô địch cuối cùng | Raja Casablanca (1 lần)[1] |
Câu lạc bộ thành công nhất | Zamalek (2 lần)[2] |
Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Phi-Á (tiếng Anh: Afro-Asian Club Championship, đôi khi còn được gọi là Afro-Asian Cup[2]), là một cuộc đấu bóng đá giữa hai câu lạc bộ thuộc Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) và Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), cả hai đội bóng đều là những nhà vô địch African Champions' Cup và Asian Club Championship, trận đấu của hai câu lạc bộ hàng đầu của hai châu lục tham dự. Giải dựa trên Intercontinental Cup (cuộc đấu giữa UEFA và CONMEBOL). Giải đấu diễn ra từ năm 1987 đến năm 1999.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hai mùa giải đầu tiên năm 1986 và 1987 chỉ thi đấu một trận duy nhất; Từ năm 1988 đến năm 1998, hai đội thi đấu hai trận trên sân khách và sân nhà. Nhà vô địch cuối cùng là Câu lạc bộ Raja Casablanca của Maroc sau khi giành chiến thắng trước câu lạc bộ Pohang Steelers của Hàn Quốc vào năm 1998.
Cuộc đấu đã bị hủy bỏ sau quyết định ngưng tham dự của CAF vào ngày 30 tháng 7 năm 2000, nguyên nhân là do đại diện của AFC dã biểu quyết ủng hộ Đức tổ chức vòng chung kết World Cup năm 2006 hơn là Nam Phi (quốc gia châu Phi tổ chức thành công World Cup 2010).
Tháng 2 năm 2018, Chủ tịch CAF Ahmad Ahmad cho biết sẽ xem xét việc tái tổ chức cuộc đấu.[3]
Danh sách các đội vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]# | Đội vô địch African Champions' Cup |
† | Đội vô địch Asian Club Championship |
Trận chung kết với trận đấu duy nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Năm[A] | Đất nước | Vô địch | Tỷ số | Á quân | Đất nước | Ngày | Địa điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1986 Chi tiết |
Hàn Quốc | Daewoo Royals † | 2–0 | FAR Rabat # | Maroc | 16 tháng 1, 1987 | Riyadh, Ả Rập Xê Út | |
1987 Chi tiết |
Ai Cập | Zamalek # | 2–0 | Furukawa Electric † | Nhật Bản | 5 tháng 2, 1988 | Cairo, Ai Cập | [4] |
Trận chung kết với hai trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm[A] | Đất nước | Vô địch | Tỷ số | Á quân | Đất nước | Ngày | Địa điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1988 Chi tiết |
JPN | Yomiuri † | 1–3 | Al-Ahly # | EGY | 2 tháng 9, 1989 | Tokyo, Nhật Bản | |
EGY | Al-Ahly # | 1–0 | Yomiuri † | JPN | 22 tháng 9, 1989 | Cairo, Ai Cập | ||
Al-Ahly thắng với tổng tỷ số 4–1 | ||||||||
1989 | ALG | ES Sétif # | 2–0 | Al-Sadd † | QAT | 12 tháng 1, 1990 | Constantine, Algérie | |
QAT | Al-Sadd † | 1–3 | ES Sétif # | ALG | 19 tháng 1, 1990 | Doha, Qatar | ||
ES Sétif thắng với tổng tỷ số 5–1 | ||||||||
1990 | Không tổ chức
Hai đội tham dự: |
|||||||
1991 | Không tổ chức Hai đội tham dự: JS Kabylie # và Esteghlal † |
|||||||
1992 | TUN | Club Africain # | 2–1 | Al-Hilal † | KSA | 26 tháng 12, 1992 | Tunis, Tunisia | |
KSA | Al-Hilal † | 2–2 | Club Africain # | TUN | 6 tháng 1, 1993 | Riyadh, Ả Rập Xê Út | ||
Club Africain thắng với tổng tỷ số 4–3 | ||||||||
1993 | IRN | PAS Tehran † | 0–0 | Wydad Casablanca # | MAR | 31 tháng 12, 1993 | Tehran, Iran | |
MAR | Wydad Casablanca # | 2–0 | PAS Tehran † | IRN | 16 tháng 1, 1994 | Casablanca, Maroc | ||
Wydad Casablanca thắng với tổng tỷ số 2–0 | ||||||||
1994 Chi tiết |
EGY | Zamalek # | 2–1 | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan † | THA | 11 tháng 9,1994 | El-Mahalla El-Kubra, Ai Cập | |
Thái Lan | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan † | 1–0 | Zamalek # | EGY | 21 tháng 9, 1994 | Bangkok, Thái Lan | ||
Tổng tỷ số 2–2, Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan thắng nhờ luật bàn thắng sân khách | ||||||||
1995 | THA | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan † | 1–1 | Espérance # | TUN | 29 tháng 8, 1995 | Suphanburi, Thái Lan | |
TUN | Espérance # | 3–0 | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan † | THA | 7 tháng 10, 1995 | Tunis, Tunisia | ||
Espérance thắng với tổng tỷ số 4–1 | ||||||||
1996 | RSA | Orlando Pirates # | 0–0 | Cheonan Ilhwa Chunma † | KOR | 4 tháng 5, 1996 | Johannesburg, Nam Phi | |
KOR | Cheonan Ilhwa Chunma † | 5–0 | Orlando Pirates # | RSA | 18 tháng 5, 1996 | Seoul, Hàn Quốc | ||
Cheonan Ilhwa Chunma thắng với tổng tỷ số 5–0 | ||||||||
1997 Chi tiết |
KOR | Pohang Steelers † | 2–1 | Zamalek # | EGY | 16 tháng 11, 1997 | Pohang, Hàn Quốc | [4][5] |
EGY | Zamalek # | 1–0 | Pohang Steelers † | KOR | 5 tháng 12, 1997 | Cairo, Ai Cập | ||
Tổng tỷ số 2–2, Zamalek thắng nhờ luật bàn thắng sân khách | ||||||||
1998 | KOR | Pohang Steelers † | 2–2 | Raja Casablanca # | MAR | 11 tháng 4, 1999 | Pohang, Hàn Quốc | [1][5] |
MAR | Raja Casablanca # | 1–0 | Pohang Steelers † | KOR | 25 tháng 4, 1999 | Casablanca, Maroc | ||
Raja Casablanca thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
1999 | Was not held Qualified teams: ASEC Mimosas # and Júbilo Iwata † |
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Theo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch[A] | Năm á quân[A] |
---|---|---|---|---|---|
Ai Cập | Zamalek | 2 | 1 | 1987, 1997[2] | 1994 |
Thái Lan | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan | 1 | 1 | 1994 | 1995 |
Hàn Quốc | Busan IPark[B] | 1 | 0 | 1986 | |
Ai Cập | Al-Ahly | 1 | 0 | 1988[6] | |
Algérie | ES Sétif | 1 | 0 | 1989 | |
Tunisia | Club Africain | 1 | 0 | 1992 | |
Maroc | Wydad Casablanca | 1 | 0 | 1993 | |
Tunisia | Espérance | 1 | 0 | 1995 | |
Hàn Quốc | Seongnam Ilhwa Chunma | 1 | 0 | 1996[7] | |
Maroc | Raja Casablanca | 1 | 0 | 1998 | |
Hàn Quốc | Pohang Steelers | 0 | 2 | 1997, 1998[5] | |
Maroc | FAR Rabat | 0 | 1 | 1986 | |
Nhật Bản | JEF United[C] | 0 | 1 | 1987 | |
Nhật Bản | Tokyo Verdy[D] | 0 | 1 | 1988 | |
Qatar | Al-Sadd | 0 | 1 | 1989 | |
Ả Rập Xê Út | Al-Hilal | 0 | 1 | 1992 | |
Iran | PAS Tehran | 0 | 1 | 1993 | |
Nam Phi | Orlando Pirates | 0 | 1 | 1996 |
Theo quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Vô địch | Á quân |
---|---|---|
Ai Cập | 3 | 1 |
Hàn Quốc | 2 | 2 |
Maroc | 2 | 1 |
Tunisia | 2 | 0 |
Thái Lan | 1 | 1 |
Algérie | 1 | 0 |
Nhật Bản | 0 | 2 |
Iran | 0 | 1 |
Qatar | 0 | 1 |
Ả Rập Xê Út | 0 | 1 |
Nam Phi | 0 | 1 |
Kết quả vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Cup | Vô địch | Á quân |
---|---|---|
African Champions' Cup | 8 | 3 |
Asian Club Championship | 3 | 8 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- A. a b c d e Để cho rõ ràng, năm được đưa ra trong danh sách các đội vô địch không nhất thiết phải tương ứng với năm diễn ra các trận đấu. Các trận đấu luôn được diễn ra giữa nhà vô địch African Champions' Cup từ năm dương lịch trước (n-1, n là một năm nhất định) và nhà vô địch Asian Champions' Cup giành được danh hiệu trong mùa giải trước (có dạng n-1/n), chẳng hạn trận khai màn năm 1986 được diễn ra giữa nhà vô địch African Champions' Cup 1985 FAR Rabat và nhà vô địch Asian Club Championship 1985/86 Daewoo Royals. Tuy vậy, FIFA chỉ định ít nhất một số các danh hiệu này theo năm khi các trận chung kết được tổ chức.[1][2]
- B. ^ Còn có tên là Daewoo Royals đến năm 2000.
- C. ^ Câu lạc bộ Nhật Bản JEF United Ichihara Chiba được thành lập với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Điện Furukawa (Furukawa Electric Soccer Club) cho đến năm 1991.
- D. ^ Tên gọi ban đầu là Yomiuri FC, được sử dụng từ năm 1969 đến 1993.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chính thức
- “Afro-Asian Club Championship”. RSSSF. ngày 23 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- Phụ chú
- ^ a b c “Classic Clubs: Raja Casablanca”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b c d “Classic Clubs: Zamalek”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- ^ “CAF PRESIDENT AT THE POST-GENERAL ASSEMBLY PRESS CONFERENCE”. www.cafonline.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b “Zamalek in Afro-Asian Cups”. EgyptianFootball.net. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b c “TP Mazembe-Pohang Steelers preview”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Classic Clubs: Al Ahly Sporting Club”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Classic Clubs: Seongnam Ilhwa Chunma”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.