Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá ASEAN

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá ASEAN
Cơ quan tổ chứcAFF
Thành lập1996; 29 năm trước (1996)
Khu vựcĐông Nam Á
Số đội10 (vòng chung kết)
11 (đủ điều kiện để vào vòng loại)
Đội vô địch
hiện tại
 Việt Nam
(lần thứ 3)
Đội bóng
thành công nhất
 Thái Lan
(7 lần)
Trang webaseanutdfc.com
Giải vô địch bóng đá ASEAN 2026

Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.

Giải đấu được tổ chức hai năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được FIFA công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A' vào năm 2016, với các trận đấu được ghi nhận điểm xếp hạng FIFA kể từ năm 1996.[1]

Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger với 10 đội tuyển tham dự và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Cup hay AFF Championship. Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Năm 2022, Mitsubishi Electric trở thành nhà tài trợ chính mới của giải, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[2] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[3]

Qua 15 lần tổ chức, Thái Lan là đội tuyển thành công nhất giải đấu với 7 chức vô địch. Ba đội tuyển khác đã từng đăng quang ở ngôi vị cao nhất của khu vực là Singapore (4 lần), Việt Nam (3 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 - chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[4][5]

Trong lần tổ chức gần nhất vào năm 2024, Việt Nam đã lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Thái Lan với tổng tỷ số 5–3 trong hai lượt trận chung kết.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của đầy đủ 10 đội tuyển trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của giải đấu sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi sáu đội còn lại phải thi đấu vòng loại để giành bốn vị trí cuối cùng. Myanmar, Singapore, LàoPhilippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.

Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.[6][7]

Năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[8][9] và được tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA).

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[10]

Các nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Nhà tài trợ Tên giải đấu
1996–2004 Tiger Beer Tiger Cup
2007 Không có AFF Championship
2008–2020 Suzuki AFF Suzuki Cup
2022 Mitsubishi Electric AFF Mitsubishi Electric Cup
2024–nay ASEAN Mitsubishi Electric Cup

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi bắt đầu vào năm 1996, Giải vô địch Đông Nam Á được tổ chức theo thể thức thông thường tại một quốc gia chủ nhà, với một vòng bảng và một vòng đấu loại trực tiếp (trừ năm 2002 khi Singapore đăng cai một bảng đấu, còn Indonesia đăng cai một bảng đấu và toàn bộ vòng loại trực tiếp). Các đội được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng bán kết. Các trận bán kết, tranh giải ba và chung kết đều chỉ diễn ra trong một lượt trận.

Từ năm 2004 đến 2016, vòng bảng được đồng đăng cai bởi hai quốc gia, mỗi nước làm chủ nhà của một bảng. Vòng loại trực tiếp (trừ trận tranh hạng ba) cũng được thay đổi sang thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách cho các đội tuyển vượt qua vòng bảng. Trận tranh giải ba đã được loại bỏ từ năm 2007, và đến năm 2010 thì luật bàn thắng sân khách bắt đầu được áp dụng.

Kể từ năm 2018, toàn bộ giải đấu được diễn ra theo thể thức sân nhà–sân khách. 10 đội tuyển tại vòng bảng được chia làm hai bảng 5 đội và đá một lượt 4 trận, trong đó mỗi đội tuyển thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Vòng loại trực tiếp vẫn giữ nguyên thể thức hai lượt với luật bàn thắng sân khách.

Năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, giải được lùi lại một năm (2021) và tổ chức tập trung tại Singapore, do đó luật bàn thắng sân khách không được áp dụng. Năm 2022, giải đấu áp dụng trở lại thể thức như năm 2018 cùng với luật bàn thắng sân khách.[11] Đến năm 2024, luật bàn thắng sân khách chính thức bị bãi bỏ khỏi giải đấu.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể thức thông thường (1996–2002)
Năm Nước chủ nhà Chung kết Tranh hạng ba Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
1996  Singapore
Thái Lan
1–0
Malaysia

Việt Nam
3–2
Indonesia
10
1998  Việt Nam
Singapore
1–0
Việt Nam

Indonesia
3–3 (s.h.p.)

(5–4 p)


Thái Lan
8
2000  Thái Lan
Thái Lan
4–1
Indonesia

Malaysia
3–0
Việt Nam
9
2002  Indonesia
 Singapore

Thái Lan
2–2 (s.h.p.)

(4–2 p)


Indonesia

Việt Nam
2–1
Malaysia
9
Thể thức sân nhà - sân khách vòng loại trực tiếp (2004–2016)
Năm Nước chủ nhà vòng bảng Chung kết Tranh hạng ba/Hai đội thua ở bán kết Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
2004  Malaysia
 Việt Nam

Singapore
3–1
2–1

Indonesia

Malaysia
2–1
Myanmar
10
Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2
2007  Singapore
 Thái Lan

Singapore
2–1
1–1

Thái Lan
 Malaysia Việt Nam 8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2008  Indonesia
 Thái Lan

Việt Nam
2–1
1–1

Thái Lan
 Indonesia Singapore 8
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2010  Indonesia
 Việt Nam

Malaysia
3–0
1–2

Indonesia
 Philippines Việt Nam 8
Malaysia thắng với tổng tỷ số 4–2
2012  Malaysia
 Thái Lan

Singapore
3–1
0–1

Thái Lan
 Malaysia Philippines 8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2014  Singapore
 Việt Nam

Thái Lan
2-0
2-3

Malaysia
 Philippines Việt Nam 8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3
2016  Myanmar
 Philippines

Thái Lan
1–2
2–0

Indonesia
 Myanmar Việt Nam 8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
Thể thức sân nhà - sân khách toàn giải đấu (2018–nay)
Năm Nước chủ nhà Chung kết Hai đội thua ở bán kết Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân
2018  ASEAN
Việt Nam
2–2
1–0

Malaysia
 Philippines Thái Lan 10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2020[a][b]  Singapore
Thái Lan[c]
4–0
2–2

Indonesia[c]
 Singapore Việt Nam 10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 6–2
2022  ASEAN
Thái Lan
2–2
1–0

Việt Nam
 Indonesia Malaysia 10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
2024  ASEAN
Việt Nam
2–1
3–2

Thái Lan
 Philippines Singapore 10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 5–3
  1. ^ Lùi lịch tổ chức sang năm 2021 do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á.
  2. ^ Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 được tổ chức tại một địa điểm tập trung do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á. Vào ngày 28 tháng 9 năm 2021, Singapore được thông báo là quốc gia đăng cai tổ chức giải đấu.[12] Vòng loại trực tiếp vẫn được duy trì thi đấu theo hai lượt trận nhưng không áp dụng luật bàn thắng sân khách.
  3. ^ a b Do có hành vi không chấp hành quy định phòng chống doping, Cơ quan phòng chống doping thế giới (WADA) đã ra án phạt cấm mang quốc kỳ vào các giải đấu khu vực và quốc tế, ngoại trừ tại Thế vận hội.[13][14] Án phạt có hiệu lực từ tháng 10 năm 2021.[15] Thái Lan sử dụng cờ nền trắng có logo của Liên đoàn bóng đá Thái Lan trong khi Indonesia sử dụng cờ nền trắng có hình quốc huy của Indonesia.

Các đội tuyển tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Singapore
1996
(10)
Việt Nam
1998
(8)
Thái Lan
2000
(9)
Indonesia
Singapore
2002
(9)
Malaysia
Việt Nam
2004
(10)
Singapore
Thái Lan
2007
(8)
Indonesia
Thái Lan
2008
(8)
Indonesia
Việt Nam
2010
(8)
Malaysia
Thái Lan
2012
(8)
Singapore
Việt Nam
2014
(8)
Myanmar
Philippines
2016
(8)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2018
(10)
Singapore
2020
(10)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2022
(10)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2024
(10)
Tổng
 Úc Chưa là thành viên AFF × × × × × × 0
 Brunei VB × × × × × VB 2
 Campuchia VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB 10
 Indonesia 4th 3rd 2nd 2nd 2nd VB BK 2nd VB VB 2nd VB 2nd BK VB 15
 Lào VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB 14
 Malaysia 2nd VB 3rd 4th 3rd BK VB 1st BK 2nd VB 2nd VB BK VB 15
 Myanmar VB VB VB VB 4th VB VB VB VB VB BK VB VB VB VB 15
 Philippines VB VB VB VB VB VB BK BK BK VB BK VB VB BK 14
 Singapore VB 1st VB VB 1st[2] 1st[3] BK VB 1st[4] VB VB VB BK VB BK 15
 Thái Lan 1st 4th 1st[2] 1st[3] VB 2nd 2nd VB 2nd 1st[4] 1st[5] BK 1st[6] 1st[7] 2nd 15
 Đông Timor × VB VB VB VB 4
 Việt Nam 3rd 2nd 4th 3rd VB BK 1st BK VB BK BK 1st[2] BK 2nd 1st 15
Chú thích

Các đội tuyển từng lọt vào bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Bán kết Tổng số tốp 4
 Thái Lan 7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) 4 (2007, 2008, 2012, 2024) 1 (1998) 1 (2018) 13
 Singapore 4 (1998, 2004, 2007, 2012) 3 (2008, 2020, 2024) 7
 Việt Nam 3 (2008, 2018, 2024) 2 (1998, 2022) 2 (1996, 2002) 1 (2000) 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) 13
 Malaysia 1 (2010) 3 (1996, 2014, 2018) 2 (2000, 2004) 1 (2002) 3 (2007, 2012, 2022) 10
 Indonesia 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) 1 (1998) 1 (1996) 2 (2008, 2022) 10
 Philippines 5 (2010, 2012, 2014, 2018, 2024) 5
 Myanmar 1 (2004) 1 (2016) 2
Tổng số 15 15 5 5 20 60

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến giải đấu năm 2024
Hạng Cầu thủ Bàn thắng
1 Thái Lan Teerasil Dangda 25
2 Singapore Noh Alam Shah 17
3 Thái Lan Worrawoot Srimaka 15
Việt Nam Lê Công Vinh
5 Việt Nam Lê Huỳnh Đức 14
6 Indonesia Kurniawan Dwi Yulianto 13
Thái Lan Adisak Kraisorn
Việt Nam Nguyễn Tiến Linh
9 Indonesia Bambang Pamungkas 12
Thái Lan Kiatisuk Senamuang
11 Singapore Agu Casmir 11
12 Singapore Khairul Amri 10
  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu quốc tế.

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ Số bàn
1996 Thái Lan Natipong Sritong-In 7
1998 Myanmar Myo Hlaing Win 4
2000 Indonesia Gendut Doni Christiawan
Thái Lan Worrawoot Srimaka
5
2002 Indonesia Bambang Pamungkas 8
2004 Indonesia Ilham Jaya Kesuma 7
2007 Singapore Noh Alam Shah 10
2008 Indonesia Budi Sudarsono
Singapore Agu Casmir
Thái Lan Teerasil Dangda
4
2010 Malaysia Safee Sali 5
2012 Thái Lan Teerasil Dangda 5
2014 Malaysia Safiq Rahim 6
2016 Thái Lan Teerasil Dangda 6
2018 Thái Lan Adisak Kraisorn 8
2020 Malaysia Safawi Rasid
Philippines Bienvenido Marañón
Thái Lan Chanathip Songkrasin
Thái Lan Teerasil Dangda
4
2022 Thái Lan Teerasil Dangda
Việt Nam Nguyễn Tiến Linh
6
2024 Việt Nam Nguyễn Xuân Son 7

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ
1996 Malaysia Zainal Nakils Hassan
1998 Việt Nam Nguyễn Hồng Sơn
2000 Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2002 Thái Lan Therdsak Chaiman
2004 Singapore Lionel Lewis
2007 Singapore Noh Alam Shah
2008 Việt Nam Dương Hồng Sơn
2010 Indonesia Firman Utina
2012 Singapore Shahril Ishak
2014 Thái Lan Chanathip Songkrasin
2016
2018 Việt Nam Nguyễn Quang Hải
2020 Thái Lan Chanathip Songkrasin
2022 Thái Lan Theerathon Bunmathan
2024 Việt Nam Nguyễn Xuân Son

Bàn thắng đẹp nhất giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thời gian Cầu thủ Bàn thắng Trận đấu
2008 8 tháng 12 năm 2008 Việt Nam Nguyễn Vũ Phong 2–3 Malaysia 2-3 Việt Nam (vòng bảng)
2010 26 tháng 12 năm 2010 Malaysia Mohamad Ashari bin Samsudin 2–0 Malaysia 3–0 Indonesia (chung kết lượt đi)
2012 9 tháng 12 năm 2012 Thái Lan Teerasil Dangda 1–1 Malaysia 1–1 Thái Lan (bán kết lượt đi)
2014 22 tháng 11 năm 2014 Việt Nam Lê Công Vinh 2–1 Việt Nam 2–2 Indonesia (vòng bảng)
2016 17 tháng 12 năm 2016 Thái Lan Siroch Chatthong 2–0 Thái Lan 2–0 Indonesia (chung kết lượt về)
2018 5 tháng 12 năm 2018 Malaysia Muhammad Syahmi bin Safari 1–1 Thái Lan 2–2 Malaysia (bán kết lượt về)
2020 25 tháng 12 năm 2021 Singapore Shahdan bin Sulaiman 1–2 Indonesia 4–2 Singapore (bán kết lượt về)
2022 2 tháng 1 năm 2023 Indonesia Marselino Ferdinan Philipus 0–2 Philippines 1–2 Indonesia (vòng bảng)
2024 5 tháng 1 năm 2025 Thái Lan Supachok Sarachat 2–1 Thái Lan 2–3 Việt Nam (chung kết lượt về)

Các huấn luyện viên vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đội Huấn luyện viên
1996  Thái Lan Thái Lan Thawatchai Sartjakul
1998  Singapore Anh Barry Whitbread
2000  Thái Lan Anh Peter Withe
2002
2004  Singapore Serbia Radojko Avramović
2007
2008  Việt Nam Bồ Đào Nha Henrique Calisto
2010  Malaysia Malaysia Krishnasamy Rajagopal
2012  Singapore Serbia Radojko Avramović
2014  Thái Lan Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2016
2018  Việt Nam Hàn Quốc Park Hang-seo
2020  Thái Lan ĐứcBrasil Alexandré Pölking
2022
2024  Việt Nam Hàn Quốc Kim Sang-sik

Bảng xếp hạng tổng thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến giải đấu năm 2024
Thứ hạng Đội tuyển TD Tr T H B BT BB HS Đ Thành tích tốt nhất
1  Thái Lan 15 93 58 20 15 212 108 +104 194 Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
2  Việt Nam 15 87 48 23 16 182 83 +99 167 Vô địch (2008, 2018, 2024)
3  Indonesia 15 80 39 18 23 193 134 +59 135 Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
4  Singapore 15 72 35 17 20 126 78 +48 122 Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
5  Malaysia 15 79 35 17 27 136 93 +43 122 Vô địch (2010)
6  Myanmar 15 54 16 9 29 66 119 –53 57 Bán kết (2004, 2016)
7  Philippines 14 54 13 7 34 62 67 –5 46 Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018, 2024)
8  Campuchia 10 38 7 1 30 46 118 –72 22 Vòng bảng (10 lần)
9  Lào 14 49 2 8 39 39 181 –142 14 Vòng bảng (14 lần)
10  Brunei 2 8 1 0 7 3 37 –34 3 Vòng bảng (2 lần)
11  Đông Timor 4 16 0 0 16 9 68 –59 0 Vòng bảng (4 lần)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Isu Mata FIFA Ranking Dalam Sejarah Kejohanan Piala AFF (bằng tiếng Mã Lai) - Football Tribe, 13 November 2016.
  2. ^ AFF, Editor (23 tháng 5 năm 2022). “AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022”. AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ AFF, Editor (29 tháng 2 năm 2024). “AFF and Mitsubishi Electric launch new brand identity for Asean Mitsubishi Electric Cup™ 2024”. AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation (bằng tiếng Anh).Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Trí, Dân. “Australia không tham dự giải Vô địch ĐNÁ và SEA Games”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “AFF công nhận tư cách thành viên của Australia”. VOV.VN. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ Bongda24h (5 tháng 10 năm 2006). “Giải vô địch Đông Nam Á vẫn chưa có tài trợ”. Tin bóng đá 24h. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.
  7. ^ “VFF - Giải Vô địch Đông Nam Á 2006 có thể có thêm vòng loại”. VFF. 15 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  8. ^ “AFF Cup bắt đầu được FIFA tính điểm xếp hạng”. Báo Thanh Niên. 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  9. ^ “FIFA to start awarding ranking points to AFF Championship tournament | Goal.com”. www.goal.com (bằng tiếng Anh). 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ “AFF Cup từng một lần suýt "toang" vì không có tiền”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  11. ^ B.Phúc (9 tháng 1 năm 2023). “AFF Cup 2022: Luật bàn thắng sân khách chỉ được áp dụng trong 90 phút”. Đại đoàn kết. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2025.
  12. ^ Noronha, Anselm (28 tháng 9 năm 2021). “Singapore to host AFF Suzuki Cup 2020: Teams, how to watch & more | Goal.com”. Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  13. ^ “Thailand loses right to host tournaments”. Bangkok Post. Bangkok Post Public Co. Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. The country has also been denied the right to display its national flag at any such events (international football events).
  14. ^ “Chairman Of PSSI: Regarding The Flag At AFF 2020, We Will Follow Whatever The Decision Is”. VOI – Waktunya Merevolusi Pemberitaan (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  15. ^ “WADA confirms non-compliance of five Anti-Doping Organizations (7 October 2021)”. World Anti-Doping Agency (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]