Supachok Sarachat
Supachok vào năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Supachok Sarachat | ||
Ngày sinh | 22 tháng 5, 1998 | ||
Nơi sinh | Sisaket, Thái Lan | ||
Chiều cao | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Hokkaido Consadole Sapporo | ||
Số áo | 49 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2010 | Khukhan united | ||
2011–2014 | Buriram United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2022 | Buriram United | 150 | (34) |
2015 | → Surin City (mượn) | 10 | (2) |
2022 | → Hokkaido Consadole Sapporo (mượn) | 7 | (0) |
2023– | Hokkaido Consadole Sapporo | 17 | (6) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2016 | U-19 Thái Lan | 6 | (0) |
2017–2020 | U-23 Thái Lan | 21 | (7) |
2017– | Thái Lan | 32 | (8) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 9 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1 năm 2024 |
Supachok Sarachat (tiếng Thái: สุภโชค สารชาติ, sinh ngày 22 tháng 5 năm 1998), còn được biết với tên đơn giản Check (tiếng Thái: เช็ค) là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ J1 League Hokkaido Consadole Sapporo và đội tuyển quốc gia Thái Lan.
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Supachok có hai người em trai, trong đó có Suphanat Mueanta, cũng là một cầu thủ bóng đá thi đấu cho Buriram United ở vị trí tiền đạo và Chotika Mueanta, đang thi đấu tại học viện của Buriram United. Supachok dùng họ mẹ trong khi Suphanat và Chotika dùng họ bố.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Buriram United
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2015,[1] lúc Supachok 17 tuổi, ra mắt cho đội một của Buriram United ở giai đoạn lượt về của Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan 2015.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Supachok có tên trong đội hình của huấn luyện viên Milovan Rajevac cho Thái Lan tham dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 vào tháng 8 năm 2017.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2024[2]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Thái Lan | 2017 | 1 | 0 |
2019 | 7 | 2 | |
2021 | 8 | 3 | |
2022 | 4 | 1 | |
2023 | 8 | 1 | |
2024 | 4 | 1 | |
Tổng cộng | 32 | 8 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng của đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 10 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia | Indonesia | 1–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
2. | 3–0 | |||||
3. | 5 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Quốc gia, Singapore, Kallang, Singapore | Đông Timor | 2–0 | 2–0 | AFF Cup 2020 |
4. | 11 tháng 12 năm 2021 | Myanmar | 4–0 | 4–0 | ||
5. | 29 tháng 12 năm 2021 | Indonesia | 3–0 | 4–0 | ||
6. | 25 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động kỷ niệm 700 năm, Chiang Mai, Thái Lan | Trinidad và Tobago | 2–1 | 2–1 | Cúp Nhà vua 2022 |
7. | 21 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Quốc gia, Kallang, Singapore | Singapore | 1–0 | 3–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 |
8. | 30 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar | Uzbekistan | 1–1 | 1–2 | AFC Asian Cup 2023 |
U-23
[sửa | sửa mã nguồn]Supachok Sarachat – bàn thắng cho U-23 Thái Lan | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | |
1. | 15 tháng 12 năm 2017 | Buriram, Thái Lan | Việt Nam | 1–2 | 1–2 | M-150 Cup 2017 | |
2. | 6 tháng 1 năm 2018 | Thượng Hải, Trung Quốc | Úc | 1–2 | 1–2 | Giao hữu | |
3. | 10 tháng 8 năm 2018 | Pathum Thani, Thái Lan | Nepal | 2–0 | 4–0 | ||
4. | 22 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Indonesia | 4–0 | 4–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 | |
5. | 24 tháng 3 năm 2019 | Brunei | 1–0 | 8–0 | |||
6. | 28 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | 0–7 | 0–7 | SEA Games 2019 | ||
7. | 8 tháng 1 năm 2020 | Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan | Bahrain | 2–0 | 5–0 | Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Buriram United
- Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan
- Cúp Hiệp hội Bóng đá Thái Lan
- Vô địch (1): 2015
- Cúp Liên đoàn Bóng đá Thái Lan
- Vô địch (1): 2015
- Toyota Premier Cup
- Vô địch (1): 2016
- Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ sông Mê Kông
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải thưởng Hiệp hội Bóng đá Thái Lan
- Cầu thủ trẻ của năm (1): 2017
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “วอนเดอร์คิด!บุรีรัมย์ดัน'สุภโชค'ลุยไทยลีก(มีคลิป)”. ธงไชย แซ่จิว (bằng tiếng Thái). Goal.com Thailand. Truy cập 26 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Supachok Sarachat”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Supachok Sarachat tại Soccerway
- Trang sử dụng bản mẫu Lang-xx
- Sinh năm 1998
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Thái Lan
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Buriram United F.C.
- Cầu thủ Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Thái Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2018
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2023
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2019