Bước tới nội dung

Esteban Cambiasso

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Esteban Cambiasso
Cambiasso trong màu áo Argentina năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Esteban Matías Cambiasso Deleau
Ngày sinh 18 tháng 8, 1980 (44 tuổi)
Nơi sinh Buenos Aires, Argentina
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1995–1996 Argentinos Juniors
1996–1997 Real Madrid
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1996–1998 Real Madrid B 42 (4)
1998–2001 Independiente 98 (14)
2001–2002 River Plate 37 (12)
2002–2004 Real Madrid 41 (0)
2004–2014 Inter Milan 315 (41)
2014–2015 Leicester City 31 (5)
2015–2017 Olympiakos 28 (2)
Tổng cộng 592 (78)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1995 U–17 Argentina 6 (1)
1997–1999 U–20 Argentina 11 (2)
2000–2011 Argentina 52 (5)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Argentina
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Á quân Venezuela 2007 Đội bóng
Cúp Liên đoàn các châu lục
Á quân Đức 2005 Đội bóng
Giải vô địch bóng đá U–20 thế giới
Vô địch Malaysia 1997 U–20 Argentina
Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ
Vô địch Chile 1997 U–20 Argentina
Vô địch Argentina 1999 U–20 Argentina
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Esteban Matias Cambiasso Deleau (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1980 ở Buenos Aires) là một cựu cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đã giải nghệ. Biệt danh của anh là "Cuchu".

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cambiasso bắt đầu sự nghiệp chơi bóng chuyên nghiệp cho câu lạc bộ Argentinos Juniors vào năm 1995, chuyển tới đội B của Real Madrid vào năm 1996.

Vào năm 1998, anh chuyển lại về Argentina nơi anh chơi trong 3 năm cùng Independiente và một năm cùng River Plate. Với một số kinh nghiệm tích luỹ được, anh trở lại Real Madrid vảo năm 2002. Anh giúp Los Blancos giành Siêu cúp bóng đá châu Âu vào năm 2002,La LigaIntercontinental Cup vào năm 2003, và Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha vào năm 2003.

Inter Milan

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2004, Cambiasso ký hợp đồng cùng Internazionale sau khi hợp đồng của anh cùng Real Madrid hết hạn vào tháng 6 năm 2004. Anh giúp Inter Milan vô địch cúp bóng đá quốc gia Italia trong mùa giải đầu tiên cùng đội bóng, thường chơi ở vị trí tiền vệ trụ, đối tác của anh ở vị trí này là một cầu thủ người Argentina khác: Juan Sebastián Verón. Ở Ý, anh trở thành một trong những cầu thủ nổi bật ở mùa giải 2004-05 cùng Kaká của AC Milan.

Trong trận chung kết lượt về Coppa Italia 2006, Cambiasso ghi một bàn thắng tuyệt đẹp để mở tỉ số trận đấu và đóng góp vào chiến thắng 3-1 trước A.S. Roma. Vào ngay 30 tháng 9 năm 2006, anh ghi 2 bàn trong trận mở màn mùa giải khi Inter đánh bại ACF Fiorentina 3-2. Vào ngày 7 tháng 11 năm 2007, anh cùng Zlatan Ibrahimović mỗi người ghi 2 bàn trong chiến thắng 4-2 trước PFC CSKA Moscowcúp C1. Vào ngày 23 tháng 3 năm 2009, Inter cùng Cambiasso ký hợp đồng mới có thời hạn đến năm 2014.

Trong năm mùa giải cùng Inter, Cambiasso chứng minh bản thân như là cầu thủ chủ chốt của đội bóng, và cũng trở thành một trong những tiền vệ hay nhất Serie A. Nhiều fan Inter mong muốn anh trở thành người kế thừa chiếc băng đội trưởng của đội bóng từ tay Javier Zanetti.

Ngày 8 tháng 9 năm 2017, Cambiasso chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 22 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Sự nghiệp thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Cambiasso bắt đầu chơi cho đội tuyển Argentina từ các đội trẻ, cùng những đồng đội như Juan Román Riquelme, Pablo Aimar, Wálter Samuel và một số cầu thủ khác. Anh tham dự giải Trẻ Thế giới vào năm 1997, giải đấu mà anh ghi bàn đầu tiên ở trận chung kết dù cho anh là người trẻ nhất, và sau đó anh đeo băng đội trưởng vào năm 1999.

Cambiasso có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia Argentina vào năm 2000. Vào ngày 15 tháng 5 năm 2006, anh được triệu tập vào đội tuyển Argentina ở World Cup 2006, và vào ngày 16 tháng 6, anh kết thúc 24 đường chuyển của các cầu thủ Argentina sau khi ghi bàn trong trận gặp Serbia và Montenegro. Ở trận tứ kết gặp Đức vào ngày 30 tháng 6 năm 2006, khi trận đấu bước vào loạt luân lưu, nơi cú đá của Cambiasso bị cản phá và đó cũng là quả đá quyết định dẫn tới trận thua 2-4 của Argentina và Đức được vào bán kết.

Kể từ khi Diego Maradona lên nắm quyền ở đội tuyển Argentina, Cambiasso chưa được triệu tập vào đội tuyển dù cho vẫn đang giữ một vị trí quan trọng tại Inter và được đánh giá là một trong những tiền vệ hay nhất châu Âu.

Sau Cúp bóng đá Nam Mỹ 2011 đáng thất vọng của đội tuyển Argentina (thất bại trước Uruguay trên chấm 11m), Cambiasso quyết định chia tay đội tuyển Argentina sau 11 năm gắn bó, tổng cộng anh đã 52 lần ra sân và ghi được 5 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2017.[1][2]

Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia châu Âu Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Argentina Giải đấu Cúp quốc gia Nam Mỹ Tổng cộng
1998–99 Independiente Primera División 27 3 27 3
1999–00 36 6 36 6
2000–01 35 5 35 5
2001–02 River Plate Primera División 37 12 37 12
Tây Ban Nha La Liga Copa del Rey Châu Âu Tổng cộng
2002–03 Real Madrid La Liga 24 0 5 0 10 0 39 0
2003–04 17 0 4 1 5 0 26 1
Ý Serie A Coppa Italia Châu Âu Tổng cộng
2004–05 Internazionale Serie A 30 2 3 0 11 0 44 2
2005–06 34 5 3 1 10 0 47 6
2006–07 21 3 4 1 2 1 27 5
2007–08 33 6 2 0 8 2 43 8
2008–09 35 4 3 1 8 0 46 5
2009–10 30 3 4 0 12 1 46 4
2010–11 30 7 4 0 7 1 41 8
2011–12 37 4 2 0 8 1 47 5
2012–13 33 3 0 0 13 1 46 4
2013–14 32 4 1 0 33 4
Anh Premier League FA Cup Châu Âu Tổng cộng
2014–15 Leicester City Premier League 31 5 2 0 33 5
Hy Lạp Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Tổng cộng
2015–16 Olympiacos Superleague Greece 14 2 3 2 4 0 21 4
2016–17 14 0 5 1 9 2 28 3
Quốc gia Argentina 135 26 135 26
Tây Ban Nha 41 0 9 1 15 0 65 1
Ý 315 41 26 3 79 7 420 51
Anh 31 5 2 0 33 5
Hy Lạp 28 2 8 3 13 2 49 7
Tổng cộng 550 74 45 7 107 9 702 90

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 7 tháng 7 năm 2011.[3]
Argentina
Năm Trận Bàn
2000 1 0
2001 0 0
2002 0 0
2003 5 0
2004 4 0
2005 10 1
2006 7 1
2007 13 1
2008 5 1
2009 1 0
2010 2 0
2011 4 1
Tổng cộng 52 5

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 21-6-2005 Frankenstadion, Nuremberg, Đức  Đức
2–2
2–0
Confed Cup 2005
2. 16-6-2006 Veltins-Arena, Gelsenkirchen, Đức  Serbia và Montenegro
2–0
6–0
World Cup 2006
3. 5-6-2007 Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha  Algérie
3–2
4–2
Giao hữu
4. 10-8-2008 Sân vận động Monumental, Lima, Peru  Perú
1–0
1–1
Vòng loại World Cup 2010
5. 27-3-2011 Sân vận động MetLife, East Rutherford, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ
1–0
1–1
Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Internazionale

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Golden Pirate: 2006 [4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Argentina – E. Cambiasso”. Soccerway. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ “Esteban Cambiasso”. Soccerbase. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ Esteban Cambiasso tại National-Football-Teams.com
  4. ^ “CAMBIASSO WINS GOLDEN PIRATE AWARD”. FC Internazionale - Inter Milan. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập 9 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]