Bước tới nội dung

Fernando Gago

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fernando Gago
Gago chơi cho Real Madrid năm 2010
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Fernando Rubén Gago
Ngày sinh 10 tháng 4, 1986 (38 tuổi)
Nơi sinh Ciudadela, Argentina
Chiều cao 1,76 m (5 ft 9+12 in) [1]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Racing Club (Huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1991–2004 Boca Juniors
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2006 Boca Juniors 61 (1)
2007–2012 Real Madrid 92 (1)
2011–2012Roma (mượn) 30 (1)
2012–2013 Valencia 13 (0)
2013Vélez Sársfield (mượn) 3 (0)
2013–2019 Boca Juniors 85 (5)
2019–2020 Vélez Sarsfield 14 (0)
Tổng cộng 298 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005 U-20 Argentina 15 (0)
2008 U-23 Argentina 9 (0)
2007–2017 Argentina 61 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2021 Aldosivi
2021– Racing Club
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Bắc Kinh 2008 Đồng đội
U-17 World Cup
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Phần Lan 2003 Đội bóng
U-20 World Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Hà Lan 2005 Đội bóng
World Cup
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Brasil 2014 Đồng đội
Copa América
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Venezuela 2007 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Chile 2015 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Fernando Rubén Gago (Phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ferˈnando ɣaɣo]; sinh ngày 10 tháng 3 năm 1986) là một cựu cầu thủ bóng đá người Argentina chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự. Anh đang làm và huấn luyện viên cho câu lạc bộ Racing Club. Anh từng tham gia Giải vô địch bóng đá thế giới năm 2014 tại Brasil, Copa América 2007 và 2011 cũng đồng thời thi đấu tại Olympic Bắc Kinh 2008.

Gago từng chơi cho Valencia nhưng đến lúc 26 tuổi, anh đã không thể hoà nhập với cuộc sống tại Valencia kể từ cuộc chuyển nhượng trị giá 3.5 triệu euro của anh từ Real Madrid hồi tháng 7 năm 2012 và muốn được ra đi. Manchester City đã từng chuẩn bị một món tiền vào khoảng 15 triệu bảng để chiêu mộ anh nhưng việc chuyển nhượng đã không diễn ra. Anh đã bị Jose Mourinho đẩy đi sau khi ông mua Xabi AlonsoSami Khedira về để bổ sung lực lượng.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Gago, Sergio AgüeroLionel Messi đều từng là đồng đội của nhau khi còn nhỏ ở Argentina.[2] Ba người họ đã cùng nhau vô địch FIFA World Youth Championship 2005 tại Hà Lan. Fernando Gago cũng là một người đam mê văn học và nghệ thuật. Điều đầu tiên anh làm sau khi hạ cánh ở Tây Ban Nha là ghé thăm Bảo tàng Prado.[3] Gago đã kết hôn với vận động viên quần vợt chuyên nghiệp Gisela Dulko, họ có hai con trai, Mateo, sinh ngày 9 tháng 6 năm 2013 [4] và Daniele, sinh ngày 19 tháng 4 năm 2018 và một cô con gái, Antonella, sinh năm 2015.[5]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
(tính đến 25 tháng 12 năm 2012)
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Tổng cộng
Trận Bàn Kiến tạo Trận Bàn Kiến tạo Trận Bàn Kiến tạo Trận Bàn Kiến tạo
Boca Juniors 2004–05 15 0 0 0 0 0 1 0 0 16 0 0
2005–06 34 0 3 0 0 0 5 0 0 39 0 3
2006–07 20 1 2 0 0 0 6 0 0 26 1 2
2013–14 19 0 2 0 0 0 0 0 0 19 0 2
2014 10 1 2 0 0 0 5 0 3 15 1 5
2015 11 2 3 3 1 0 6 0 1 16 3 4
Tổng cộng 107 4 12 3 1 0 23 0 4 127 5 16
Real Madrid 2006–07 13 0 1 2 0 0 2 0 0 17 0 1
2007–08 31 0 2 5 0 1 6 0 1 42 0 4
2008–09 26 1 7 1 0 0 6 0 0 33 1 7
2009–10 18 0 1 2 0 0 2 0 0 22 0 1
2010–11 4 0 0 3 0 0 0 0 0 7 0 0
Tổng cộng 92 1 11 13 0 1 16 0 1 121 1 13
Roma (mượn) 2011–12 30 1 3 2 0 0 0 0 0 32 1 3
Tổng cộng 30 1 3 2 0 0 0 0 0 32 1 3
Valencia 2012–13 12 0 2 0 0 0 4 0 1 16 0 3
Tổng cộng 12 0 2 0 0 0 4 0 1 16 0 3
Vélez 2012–13 4 0 2 0 0 0 4 1 1 10 1 2
Tổng cộng 4 0 1 2 0 0 4 1 1 10 1 2
Tổng cộng sự nghiệp 245 6 29 18 1 1 47 1 7 307 8 37

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fernando Gago”. Truy cập 20 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Madrid C.F. Web Oficial – Madrid C.F. Official Website Lưu trữ 2007-10-28 tại Archive.today
  3. ^ “Madrid C.F. Web Oficial – Madrid C.F. Official Web Site”. Realmadrid.com. ngày 29 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ “Nació Mateo, hijo de Gago y Gisela Dulko”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “Nació Antonella, la segunda hija de Gisela Dulko y Fernando Gago”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]