Cúp Nhà vua Tây Ban Nha
Cơ quan tổ chức | Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (RFEF) |
---|---|
Thành lập | 1903 |
Khu vực | Tây Ban Nha |
Số đội | 126 |
Vòng loại cho | UEFA Europa League |
Cúp trong nước | Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha |
Đội vô địch hiện tại | Athletic Bilbao (lần thứ 24) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Barcelona (31 lần) |
Truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Trang web | rfef.es |
Copa del Rey 2024–25 |
Cúp Nhà vua Tây Ban Nha[1] (tiếng Tây Ban Nha: La Copa del Rey) là cúp bóng đá hàng năm của các đội bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha. Tên đầy đủ của cúp là Copa de S.M. El Rey Don Felipe VI. Ban đầu, cúp có tên là Copa del Ayuntamiento de Madrid. Từ năm 1905 đến 1932, cúp được đổi tên thành Copa de S.M. El Rey Alfonso XIII. Trong Nền cộng hòa Tây Ban Nha thứ hai, cúp lại được đặt tên là Copa del Presidente de la República hay Copa de España. Và trong khoảng thời gian cầm quyền của Francisco Franco, cúp mang tên Copa de S.E. El Generalísimo hay Copa del Generalísimo.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Cúp nhà vua được hình thành vào năm 1902 với tên gọi Copa de la Coronación. Tên của giải đấu được gọi là Copa del Rey vào năm 1903.
Các trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Được cập nhật theo dữ liệu chính thức do Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (RFEF) cung cấp, tính đến ngày 7 tháng 5 năm 2023.
Hiệp phụ | |
* | Sút luân lưu |
& | Trận đá lại |
Đội thắng giành cú đúp (La Liga và Copa del Rey) | |
# | Đội thắng giành cú ăn ba (La Liga, Copa del Rey và Cúp C1/Champions League) |
Thành tích các câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Vô địch | Hạng nhì | Năm vô địch |
---|---|---|---|
FC Barcelona | 31 | 11 | 1910, 1912, 1913, 1920, 1922, 1925, 1926, 1928, 1942, 1951, 1952, 1953, 1957, 1959, 1963, 1968, 1971, 1978, 1981, 1983, 1988, 1990, 1997, 1998, 2009, 2012, 2015, 2016, 2017, 2018, 2021 |
Athletic Bilbao | 24 | 16 | 1903, 1904, 1910, 1911, 1914, 1915, 1916, 1921, 1923, 1930, 1931, 1932, 1933, 1943, 1944, 1945, 1950, 1955, 1956, 1958, 1969, 1973, 1984, 2024 |
Real Madrid | 20 | 20 | 1905, 1906, 1907, 1908, 1917, 1934, 1936, 1946, 1947, 1962, 1970, 1974, 1975, 1980, 1982, 1989, 1993, 2011, 2014 , 2023 |
Atlético Madrid | 10 | 8 | 1960, 1961, 1965, 1972, 1976, 1985, 1991, 1992, 1996, 2013 |
Valencia CF | 8 | 11 | 1941, 1949, 1954, 1967, 1979, 1999, 2008, 2019 |
Real Zaragoza | 6 | 5 | 1964, 1966, 1986, 1994, 2001, 2004 |
Sevilla FC | 5 | 3 | 1935, 1939, 1948, 2007, 2010 |
RCD Espanyol | 4 | 5 | 1929, 1940, 2000, 2006 |
Real Sociedad | 3 | 5 | 1909, 1987, 2020 |
Real Betis | 3 | 2 | 1977, 2005, 2022 |
Real Unión | 3 | 1 | 1918, 1924, 1927 |
Deportivo de La Coruña | 2 | - | 1995, 2002 |
Arenas Club de Getxo | 1 | 3 | 1919 |
RCD Mallorca | 1 | 2 | 2003 |
Club Vizcaya | 1* | - | 1902* |
Racing Irún | 1 | - | 1913 |
Levante UD | 1 | - | 1937 |
*Hiện vẫn tranh cãi về số lần đoạt cúp của Athletic Bilbao. Athletic Bilbao cho rằng chiếc cúp năm 1902 của Club Vizcaya cần tính vào tổng số cúp của họ [1] vì năm 1902 Club Vizcayaa sử dụng cầu thủ từ 2 đội Athletic Club và Bilbao FC - 2 đội này đã sáp nhập năm 1903 thành Athletic Club Bilbao [2]. Tuy nhiên LFP và RFEF không công nhận điều này.
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu[5]
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Quốc tịch | Cầu thủ | Vị trí | Năm | Đội (bàn thắng) | Tổng cộng | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Zarra, TelmoTelmo Zarra | Tiền đạo | 1939–1957 | Athletic Bilbao (81) | 81 | [6] | |
2 | Samitier, JosepJosep Samitier | Tiền vệ | 1919–1934 | Barcelona (65) Real Madrid (5) |
70 | [7] | |
3 | Gorostiza, GuillermoGuillermo Gorostiza | Tiền đạo | 1928–1946 | Racing Ferrol (3) Athletic Bilbao (37) Valencia (24) |
64 | [8][9] | |
4 | Messi, LionelLionel Messi | Tiền đạo | 2004–2021 | Barcelona (56) | 56 | ||
5 | Suarez, EdmundoEdmundo Suárez | Tiền đạo | 1939–1950 | Valencia (55) | 55 | [10] | |
6 | Quini | Tiền đạo | 1968–1987 | Sporting Gijón (36) Barcelona (14) |
50 | [11] | |
7 | Puskas, FerencFerenc Puskás | Tiền đạo | 1958–1966 | Real Madrid (49) | 49 | [12] | |
KubalaLászló Kubala | Tiền đạo | 1951–1965 | Barcelona (49) | 49 | |||
Santillana | Tiền đạo | 1970–1988 | Real Madrid (49) | 49 | [13] | ||
10 | César Rodríguez | Tiền đạo | 1939–1960 | Granada (3) Barcelona (36) Elche (8) |
47 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Trận đấu diễn ra không có khán giả do Đại dịch COVID-19 ở Tây Ban Nha.
- ^ Trận chung kết năm 2020 bị hoãn đến tháng 4 năm 2021 do đại dịch COVID-19 ở Tây Ban Nha.
- ^ Trận đấu bị tạm dừng ở phút 79 do trời mưa lớn với tỷ số 1–1. Trận đấu được tiếp tục sau đó ba ngày.[2]
- ^ Đội dự bị của Real Madrid. Các đội dự bị đã bị cấm tham gia giải đấu này từ mùa 1990–91 trở đi.
- ^ Trận đấu lại thứ hai sau trận đầu tiên đều kết thúc với tỷ số 1-1 sau hiệp phụ.
- ^ Trận đấu lại sau khi trận đầu tiên kết thúc với tỷ số 0–0 sau hiệp phụ.
- ^ a b c d Hai trận chung kết và người chiến thắng được công nhận vào năm 1910 và 1913.
- ^ Racing de Irún sáp nhập với Câu lạc bộ thể thao Irún vào năm 1915 để thành lập Real Unión.
- ^ Đấu lại sau khi trận đầu tiên kết thúc với tỷ số 2–2.
- ^ Trận đấu lại sau khi hòa hai lượt kết thúc với tỷ số 2–2 và 0–0.
- ^ Giải đấu năm 1910 được tổ chức bởi Real Sociedad dưới sự bảo trợ của Vasconia, do vấn đề đăng ký liên quan đến việc giải đấu mới được thành lập gần đây.
- ^ Trận chung kết năm 1909 thuộc về Club Ciclista de San Sebastián, sử dụng các cầu thủ từ đội Real Sociedad, đội mới được thành lập chính thức cho đến cuối năm đó.
- ^ Số trận thắng Athletic Bilbao được ghi nhận đang bị tranh chấp. Phiên bản 1902 đã giành chiến thắng bởi Bizcaya, một đội gồm các cầu thủ của Athletic Bilbao và Bilbao FC. Năm 1903, hai câu lạc bộ này sáp nhập thành Athletic Bilbao hiện tại. Chiếc cúp năm 1902 được trưng bày trong bảo tàng Athletic và câu lạc bộ đã đưa nó vào danh sách vinh danh của riêng mình.[3] Tuy nhiên, phiên bản đó không được RFEF công nhận chính thức.[4]
- ^ Trận chung kết năm 1904 giữa Athletic Bilbao và Español de Madrid không diễn ra do tranh chấp; Athletic đã được trao cúp.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Messi nghỉ trận gặp Athletic Bilbao ở Cúp Nhà Vua Tây Ban Nha. Thể thao văn hóa
- ^ Copa del Rey 1995, Lingua Sport (tiếng Tây Ban Nha)
- ^ “Spain - Cup 1902”. Lưu trữ bản gốc 17 tháng Chín năm 2006. Truy cập 5 tháng Chín năm 2006.
- ^ “TRACK RECORD - The team in white win their 20th Copa trophy. - LIST OF WINNERS OF THE SPANISH CHAMPIONSHIP - COPA DE SM EL REY” [KỶ LỤC THEO DÕI - Đội bóng áo trắng giành cúp Copa lần thứ 20. - DANH SÁCH NHÀ CHIẾN THẮNG GIẢI VÔ ĐỊCH TÂY BAN NHA - COPA DE SM EL REY]. RFEF.es (RFEF official website). 7 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 7 tháng Năm năm 2023. Truy cập 10 tháng Năm năm 2023.
- ^ “Rankings King's Cup”. Bdfutbol.com. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng tư năm 2021. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Athletic Club. “Athletic Club”. athletic-club.eus. Lưu trữ bản gốc 31 tháng Bảy năm 2017. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. “Ficha Josep SAMITIER Vilalta”. elaguanis.com. Lưu trữ bản gốc 23 tháng Bảy năm 2015. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2015.
- ^ Athletic Club. “Athletic Club”. athletic-club.eus. Lưu trữ bản gốc 31 tháng Mười năm 2018. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2015.
- ^ “Gorostiza for Valencia”. ciberche.net. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng hai năm 2020. Truy cập 3 Tháng Ba năm 2020.
- ^ Redacción Ciberche. “Estadisticas de todos los jugadores del Valencia CF”. ciberche.net. Lưu trữ bản gốc 9 tháng Bảy năm 2015. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2015.
- ^ “Quini. Goles para el recuerdo”. cihefe.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc 24 Tháng hai năm 2020. Truy cập 1 Tháng Ba năm 2020.
- ^ Super Utilisateur. “Ficha Ferenç PUSKAS Biro”. elaguanis.com. Lưu trữ bản gốc 23 tháng Bảy năm 2015. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. “Ficha Carlos Alonso González "SANTILLANA"”. elaguanis.com. Lưu trữ bản gốc 23 tháng Bảy năm 2015. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cúp Nhà vua Tây Ban Nha. |