Bước tới nội dung

El Dorado (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
El Dorado
Album phòng thu của Shakira
Phát hành26 tháng 5 năm 2017 (2017-05-26)
Thu âmTháng 3 năm 2016 – Tháng 3 năm 2017
Thể loại
Thời lượng43:57
Ngôn ngữ
  • Spanish
  • English
  • French
Hãng đĩaSony Latin
Sản xuất
Thứ tự album của Shakira
Shakira
(2014)
El Dorado
(2017)
Las Mujeres Ya No Lloran
(2024)
Đĩa đơn từ El Dorado
  1. "Chantaje"
    Phát hành: 28 tháng 10 năm 2016
  2. "Me Enamoré"
    Phát hành: 7 tháng 4 năm 2017
  3. "Perro Fiel"
    Phát hành: 15 tháng 9 năm 2017

El Dorado (tiếng Anh: The Golden One) là album phòng thu thứ mười một của nữ ca sĩ người Colombia, Shakira, phát hành ngày 26 tháng 5 năm 2017, bởi Sony Music Latin. Album chủ yếu là các bài hát bằng tiếng Tây Ban Nha, và thêm 3 bài hát tiếng Anh. Sau khi Shakira phát hành album phòng thu thứ mười mang tên chính cô (2014), Shakira đã có đứa con thứ hai, bị thiếu ý tưởng viết nhạc và không chắc chắn về tương lai sự nghiệp làm nhạc của cô. Tuy nhiên, bản hợp tác "La Bicicleta" của cô với Carlos Vives và sự ủng hộ của bạn trai cô, Gerard Piqué, đã thúc đẩy Shakira quay lại làm nhạc.

Được lấy cảm hứng từ cuộc sống và trải nghiệm của Shakira, El Dorado chủ yếu mang những bài hát nói về mối quan hệ của cô với Piqué[1]. Shakira đã làm việc cùng nhà sản xuất lâu năm của cô Luis Fernando Ochoa, cũng như nhiều nhà sản xuất mới như Supa Dups, Rude Boyz và The Arcade. Về mặt âm nhạc, album là sự kết hợp giữa Latin popreggaeton, với cảm hứng từ bachata, vallenatoelectropop. Album có sự góp giọng của 6 nghệ sĩ: hai bài hát cùng ca sĩ Colombia Maluma, và một bài hát với mỗi nghệ sĩ Nicky Jam, Vives, Prince Royce, Black M, và Magic!.

Hầu hết các phê bình khen ngợi tính mạch lạc và vui vẻ của album, sự tự nhiên một cách chưa trưởng thành. Số khác cho rằng El Dorado thiếu sự sáng tạo và dựa dẫm quá nhiều vào những nghệ sĩ đã từng hợp tác ở những album trước. Album mở đầu trong số một ở Thụy Sĩ (nói tiếng Pháp), top 10 tại Argentina, Áo, Pháp, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ (không nói tiếng Pháp). Nó cũng đạt đến vị trí đầu bảng trên bảng xếp hạng Top Latin Albums của Mỹ và vị trí số 15 trên Billboard 200. "Chantaje" là đĩa đơn đầu tiên từ album. Bài hát trở thành một bản hit toàn cầu, đứng đầu Hot Latin Songs của Billboard trong 11 tuần không liên tiếp và được chứng nhận 16x Bạch kim Latin của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Đĩa đơn thứ hai, "Me Enamoré", cũng đạt được thành công về mặt thương mại. Một chuyến lưu diễn quốc tế để quảng bá cho album đã được xác nhận.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Chantaje" được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên từ album vào ngày 28 tháng 10 năm 2016.[2] Bài hát trở thành một bản hit lớn tại khu vực Mỹ Latin và các vùng nói tiếng Tây Ban Nha,[3] đạt được vị trí quán quân tại Tây Ban Nha, Guatemala, Mexico, Ecuador, Uruguay và bảng xếp hạng Hot Latin Songs tại Hoa Kỳ trong 11 tuần.[4] Bài hát cũng đạt được thành công ở mức trung bình tại các khu vực khác, đạt top 10 tại Thụy Sĩ, Israel, Romania, Bulgaria và một vaid nước khác, đồng thời là top 20 tại Italia, Pháp, Đức and Bỉ.[5] Trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, "Chantaje" đạt vị trí số 51, trở thành bài hát tiếng Tây Ban Nha đạt vị trí trên Hot 100 cao nhất của cô kể từ đĩa đơn "La Tortura" (2005).[6] Đĩa đơn đã được chứng nhận 16× Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ ở địa mảng Latin với doanh số bán ra là 960,000 bản.[7] Video âm nhạc của bài hát đã đạt được hơn 1.8 tỉ lượt xem trên YouTube và 326 triệu lượt nghe trên Spotify.

"Me Enamoré" được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ hai từ album vào ngày 7 tháng 4 năm 2017.[8] Bài hát đạt vị trí thứ ba tại Tây Ban Nha, cũng như top 10 tại Argentina, Chile, Guatemala, Mexico và Uruguay.[9] Tại Hoa Kỳ, bài hát đã đạt vị trí số 83 trên Billboard Hot 100, và vị trí thứ 4 trên Hot Latin Songs, trở thành hit top 10 thứ 26 của Shakira trên bảng xếp hạng.[10] Video âm nhạc của bài hát được giới truyền thông chú ý đến nhờ sự góp mặt của Gerard Piqué.[11]

"Perro Fiel" ban đầu được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá cho album vào ngày 25 tháng 5 năm 2017.[12] Sau đó, bài hát được xác nhận là đĩa đơn chính thức thứ ba từ album, ra mắt vào ngày 15 tháng 9 năm 2017, với video âm nhạc được ra mắt cùng ngày.[13] which was filmed in Barcelona on ngày 27 tháng 7 năm 2017.[14] Trước khi được phát hành dưới dạng đĩa đơn, bài hát đã được chứng nhận doanh số Vàng tại Tây Ban Nha với 20,000 bản bán ra vào ngày 30 tháng 8 năm 2017.[15]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

El Dorado mở đầu tại vị trí thứ 15 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ, với 29,000 đơn vị.[16] Album trở thành album bán chạy thứ sáu trong tuần đó, với 20,000 bản thuần trong tuần đầu phát hành.[16][17] Album cũng mở màn tại vị trí á quân trên bảng xếp hạng Top Latin Albums.[18] Mặc dù là album đầu tiên của cô không mở đầu tại vị trí quán quân trên Top Latin Albums kể từ Pies Descalzos (1995), album đã mở đầu tại vị trí ấy trên Latin Pop Albums, trở thành album thứ 7 của cô làm được điều này và nắm giữ kỷ lục nhiều album đứng đầu Latin Pop Albums nhất của một nữ nghệ sĩ.[16] Album tuy nhiên đã leo lên đứng đầu Top Latin Albums ở tuần tiếp theo, trở thành quán quân thứ sáu của Shakira trên bảng xếp hạng.[19] El Dorado cũng là album Latin có doanh số mở màn cao nhất trong 2 năm, kể từ khi Gerardo Ortiz phát hành album Hoy Mas Fuerte (2015).[16] Album cũng là album Latin bán chạy nhất nửa đầu năm 2017 tại Mỹ, với doanh số lên đến 131,000 đơn vị.[20] Tính đến tháng 9 năm 2017, album được hãng đĩa xác nhận đã bán được 240,000 bản tại Hoa Kỳ.[21]

Album cũng mở đầu tại vị trí số 92 tại Úc và vị trí số 54 tại Anh Quốc,[22][23] trở thành album tiếng Tây Ban Nha đầu tiên xếp hạng tại Úc và album tiếng Tây Ban Nha đạt vị trí cao nhất của cô ở cả hai nước. Album mở đầu trong số một ở Thụy Sĩ (nói tiếng Pháp). Album đồng thời mở đầu tại Tây Ban Nha ở vị trí số 2,[24] số 3 tại Thụy Sĩ (không nói tiếng Pháp),[25] số 4 tại Pháp, số 10 tại Áo,[26] số 12 tại Italia,[27] số 19 tại Đức,[28] số 32 tại Phần Lan,[29] và số 20 tại Hà Lan.[30]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Me Enamoré"
  • Shakira
  • Rayito
  • Rude Boyz
  • A.C.[a]
  • Kevin ADG[a]
3:47
2."Nada"
3:10
3."Chantaje" (hợp tác với Maluma)
  • Shakira
  • Maluma
  • Chan "El Genio" (Rude Boyz)
  • Kevin Jiménez ADG
3:16
4."When a Woman"
  • The Arcade
  • Chan "El Genio" (Rude Boyz)[b]
  • Kevin Jiménez ADG
[b]
3:18
5."Amarillo"
  • Shakira
  • Ochoa
3:40
6."Perro Fiel" (hợp tác với Nicky Jam)
  • Shakira
  • Jam
  • Saga WhiteBlack
3:15
7."Trap" (hợp tác với Maluma)
  • Shakira
  • Juan Luis Londoño
  • Rene Cano
  • Kevin Mauricio Jiménez Londoño
  • Bryan Snaider Lezcano Chaverra
  • Shakira
  • Maluma
  • Chan "El Genio" (Rude Boyz)
  • Kevin Jiménez ADG
  • Ochoa[b]
3:20
8."Comme Moi" (with Black M)
  • Shakira
  • Supa Dups
  • Synthé
  • Dadju
  • Black M
3:08
9."Coconut Tree"
  • Shakira
  • Ochoa
  • Shakira
  • Ochoa
3:50
10."La Bicicleta" (với Carlos Vives)
  • Shakira
  • Carlos Vives
  • Andrés Castro
  • Shakira
  • Andrés Castro
  • Carlos Vives
  • Ochoa
3:48
11."Deja Vu" (với Prince Royce)
  • D'Lesly "Dice" Lora
  • Prince Royce[a]
  • Shakira[a]
  • Rude Boyz[a]
3:16
12."What We Said" (phiên bản tiếng Anh của Comme Moi) (hợp tác với MAGIC!)
  • Shakira
  • Diallo
  • Atweh
  • Shakira
  • Supa Dups
  • Atweh
  • Synthé
  • Dadju
  • Black M
3:00
13."Toneladas"
  • Shakira
  • Ochoa
3:12
Tổng thời lượng:43:57

Notes

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Album Argentina (CAPIF)[31] 2
Australian Albums (ARIA)[22] 92
Album Áo (Ö3 Austria)[26] 10
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[32] 14
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[33] 2
Album Canada (Billboard)[34] 20
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[35] 14
Album Hà Lan (Album Top 100)[30] 20
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[29] 32
Album Pháp (SNEP)[36] 4
Album Đức (Offizielle Top 100)[28] 19
Greek Albums (IFPI Greece)[37] 9
Album Hungaria (MAHASZ)[38] 21
Album Ý (FIMI)[27] 12
Mexican Albums (AMPROFON)[39] 3
New Zealand Heatseekers Albums (RMNZ)[40] 4
Album Ba Lan (ZPAV)[41] 16
Album Bồ Đào Nha (AFP)[42] 11
Album Scotland (OCC)[43] 45
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[24] 2
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[44] 56
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[25] 3
Album Thụy Sĩ (Romandie)[45] 1
Album Anh Quốc (OCC)[23] 54
Uruguayan Albums (CUD)[46] 6
Hoa Kỳ Billboard 200[47] 15
Hoa Kỳ Top Latin Albums (Billboard)[18] 1
Hoa Kỳ Latin Pop Albums (Billboard)[48] 1

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Colombia (ASINCOL)[49] Bạch kim 20,000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Shakira 'El Dorado' World Tour 2017: Stops and Dates Revealed
  2. ^ “Shakira Drops New Single 'Chantaje' Featuring Maluma: Listen”. billboard.com.
  3. ^ Rojas, Jessica (ngày 25 tháng 5 năm 2017). “Volvió Shakira: El Dorado mezcla géneros y duetos especiales”. Nacion.com. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ Mendizabal, Amaya (ngày 7 tháng 11 năm 2016). “Shakira Debuts at No. 1 on Hot Latin Songs With 'Chantaje' Feat. Maluma”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Lescharts.com – Shakira feat. Maluma – Chantaje”. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ Mendizabal, Amaya (ngày 10 tháng 1 năm 2017). “Shakira's 'Chantaje' Ties 'Hips Don't Lie' for Her Second-Longest No. 1 Run on Hot Latin Songs Chart”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “American single certifications – Shakira feat. Maluma – Chantaje”. tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Shakira estrena su nuevo sencillo "Me Enamoré" [Shakira release her new single "Me Enamoré"]. Sony Music Latin (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 7 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ “Lescharts.com – Shakira – Me Enamoré”. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “Shakira – Chart history – Billboard”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “Shakira Talks 'El Dorado,' Parenthood and Pressing 'Play' on Her Music Career”. Billboard. ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “Nicky Jam, la sorpresa en el nuevo álbum de Shakira | elsalvador.com”. elsalvador.com. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Shakira Premieres "Perro Fiel" Music Video With Nicky Jam: Watch”. Directlyrics. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “Redheads have more fun. On the set of Perro Fiel with @nickyjampr”. Instagram. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “Shakira feat. Nicky Jam - Perro Fiel”. PROMUSICAE. ngày 30 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ a b c d Zellner, Xander (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “Shakira's 'El Dorado' Scores Biggest Sales Week for a Latin Album in More Than Two Years”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Top Album Sales | Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  18. ^ a b "Shakira Chart History (Top Latin Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ “Shakira earns sixth No. 1 on Latin albums chart with 'El Dorado'. AOL. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 7 năm 2017). “Luis Fonsi & Daddy Yankee's 'Despacito,' Shakira's 'El Dorado' Rule Nielsen Music's Mid-Year 2017 Latin Charts”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ “SHAKIRA Releases New Video For "PERRO FIEL" feat. NICKY JAM”. Sony Music Latin. ngày 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ a b “ARIA Chart Watch #423”. auspOp. ngày 3 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ a b "Shakira | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ a b "Spanishcharts.com – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  25. ^ a b "Swisscharts.com – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  26. ^ a b "Austriancharts.at – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ a b "Italiancharts.com – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ a b "Offiziellecharts.de – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ a b "Shakira: El Dorado" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ a b "Dutchcharts.nl – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ “Los discos más vendidos”. Diario de Cultura. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Ultratop.be – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ "Ultratop.be – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ “On The Charts: ngày 5 tháng 6 năm 2017”. FYIMusicNews. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201722 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ "Lescharts.com – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “Official IFPI Albums Sales Chart” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  38. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2017. 22. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ “Top Album - Semanal (del 26 de Mayo al 01 de Junio)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  40. ^ “NZ Heatseekers Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 5 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ "Portuguesecharts.com – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ 2 tháng 6 năm 2017/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  44. ^ "Swedishcharts.com – Shakira – El Dorado" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ “Top 100 Albums – Shakira no. 1 en Suisse romande” (bằng tiếng Pháp). 20min.ch. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  46. ^ “RANKING - Junio 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Camara Uruguaya del Disco. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  47. ^ "Shakira Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  48. ^ “Shakira – Chart history”. Billboard Latin Pop Albums. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  49. ^ “Shakira Obtiene Disco Platino en Colombia con su Álbum "El Dorado". Sony Music Colombia. ngày 10 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.