Bước tới nội dung

Cobalt(III) hydroxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Coban(III) hydroxit)
cobalt(III) hydroxide
Danh pháp IUPACCobalt(III) hydroxide
Tên kháccobalt trihydroxide
cobaltic hydroxide
Nhận dạng
Số CAS1307-86-4
PubChem10103133
Số EINECS215-153-0
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [OH-].[OH-].[OH-].[Co+3]

InChI
đầy đủ
  • 1S/Co.3H2O/h;3*1H2/q+3;;;/p-3
ChemSpider8278661
UNIIS42YMM16W7
Thuộc tính
Công thức phân tửCo(OH)3
Khối lượng mol109,95502 g/mol
Bề ngoàibột màu nâu đen hoặc lục đậm
Khối lượng riêng4,29 g/cm³
Điểm nóng chảy 100 °C (373 K; 212 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước3×10-4 g/100 mL
Độ hòa tantạo phức với amonia
Cấu trúc
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-725,5 kJ/mol
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộc
Ký hiệu GHSThe exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)GHS08: Health hazard
Báo hiệu GHSNguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH319, H334, H413
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP261, P264, P273, P280, P285, P304+P341, P305+P351+P338, P337+P313, P342+P311, P501
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quancobalt(II) hydroxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

cobalt(III) hydroxide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Co(OH)3. Nó là một hợp chất ion, với các cation cobalt hóa trị ba Co3+các anion hydroxide OH.

Điều chế và tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp chất này được biết đến ở hai dạng khác nhau, "màu nâu đen" và "màu xanh lá cây". Dạng màu nâu đen là một chất rắn ổn định và có thể được điều chế bằng phản ứng của dung dịch nước cobalt(II) chloridenatri hydroxide, sau đó được oxy hóa bằng ozon.[1]

Dạng màu xanh lá cây, trước đây được cho là cobalt(II) peroxide, dường như cần carbon dioxide làm chất xúc tác. Nó có thể được điều chế bằng cách thêm hydro peroxide vào dung dịch cobalt(II) chloride trong etanol 96% ở -30 đến -35 ℃, sau đó thêm dung dịch natri carbonat 15% trong nước và khuấy mạnh. Bột màu xanh lá cây đậm tạo thành khá ổn định ở nhiệt độ nitơ lỏng, nhưng ở nhiệt độ phòng nó chuyển sang màu nâu sẫm trong vòng vài ngày.[2]

Xuất hiện trong tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

cobalt(III) hydroxide chưa được biết đến trong số các loại khoáng chất đã biết (tính đến năm 2020). Tuy nhiên, oxyhydroxide tương ứng của nó đã được biết đến – heterogenit, CoO(OH).[3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pankratov, D.A., Veligzhanin, A.A., and Zubavichus, Y.V. (2013): "Structural Features of Green Cobalt(III) Hydroxide". Russian Journal of Inorganic Chemistry, 58, 1, tr. 67–73. doi:10.1134/S0036023613010142.
  2. ^ Pankratov, D.A., Portachenko, T.A., and Perfil’ev, Y.D. (2008): "Emission Mössbauer Study of 'Cobalt Peroxide'". Moscow University Chemical Bulletin, 63, 5, tr. 292–296. doi:10.3103/S002713140805012X.
  3. ^ https://www.mindat.org/min-1885.html
  4. ^ https://www.ima-mineralogy.org/Minlist.htm