Bước tới nội dung

Bruno Alves

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bruno Alves
Alves trong màu áo Bồ Đào Nha tại World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Bruno Eduardo Regufe Alves
Ngày sinh 27 tháng 11, 1981 (43 tuổi)[1]
Nơi sinh Póvoa de Varzim, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,89 m
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
AEK Athens (giám đốc kỹ thuật)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1992–1999 Varzim
1999–2000 Porto
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2005 Porto B 58 (8)
2002–2010 Porto 119 (14)
2002–2003Farense (mượn) 46 (3)
2003–2004Vitória Guimarães (mượn) 26 (1)
2004–2005AEK Athens (mượn) 27 (0)
2010–2013 Zenit Saint Petersburg 71 (1)
2013–2016 Fenerbahçe 75 (3)
2016–2017 Cagliari 36 (1)
2017–2018 Rangers 20 (1)
2018–2021 Parma 85 (5)
2021 Famalicão 0 (0)
2021–2022 Apollon Smyrnis 19 (0)
Tổng cộng 582 (37)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001–2002 U-20 Bồ Đào Nha 10 (1)
2002–2004 U-21 Bồ Đào Nha 19 (2)
2004 Bồ Đào Nha B 1 (0)
2007–2018 Bồ Đào Nha 96 (11)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
Bóng đá nam
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Vô địch Pháp 2016
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Ba Lan & Ukraina 2012
Cúp Liên đoàn các châu lục
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Nga 2017
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Đức 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 2 năm 2021

Bruno Eduardo Regufe Alves (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˈbɾunu ˈaɫvɨʃ]; sinh ngày 27 tháng 11 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha chơi ở ở vị trí trung vệ.

Bruno bắt đầu và dành phần lớn sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình tại Porto, nơi anh đã giành được tổng cộng 9 danh hiệu và ra sân 171 trận đấu chính thức. Anh cũng đã giành được danh hiệu ở Nga trong màu áo Zenit Saint Petersburg, và ở Thổ Nhĩ Kỳ cùng Fenerbahçe.

Là tuyển thủ quốc gia từ năm 2007, Alves đã đại diện cho Bồ Đào Nha thi đấu ở 3 kỳ World Cup, 3 kỳ Euro và 1 kỳ Cúp Liên đoàn các châu lục, vô địch Euro 2016, có 96 lần ra sân và ghi được 11 bàn thắng cho đội tuyển.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

F.C. Porto

[sửa | sửa mã nguồn]

Bruno Alves là người gốc Brasil, vì cha anh là người Brasil và mẹ là người Bồ Đào Nha. Sinh ra ở Porto, anh đã được cho nhiều câu lạc bộ khác nhau mượn trong những năm đầu sự nghiệp và chỉ được F.C. Porto đưa về vào năm 2005. Anh được biết đến là một trung vệ cao và khả năng không chiến tốt. Bộ đội trung vệ Alves và Pepe đã tạo thành bức tường phòng ngự vững chắc giúp câu lạc bộ Porto giành 3 chức vô địch Bồ Đào Nha liên tiếp (2005/06, 2006/07, 2007/08).

Ngày 10 tháng 5 năm 2009, anh đánh đầu ghi bàn duy nhất trong trận gặp C.D. Nacional trên sân nhà giúp đội bóng có danh hiệu vô địch quốc gia lần thứ 4 liên tiếp, bản thân anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải.

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 2010, Bruno Alves dần trở thành trụ cột trên đội tuyển quốc gia. Tại Euro 2012, anh đá cặp trung vệ cùng Pepe góp công giúp đội tuyển vào bán kết giải đấu. Tại loạt luân lưu trận bán kết với Tây Ban Nha, Alves đã nhầm lượt đá và sau đó thực hiện hỏng dẫn khiến Bồ Đào Nha thua 2–4 trên chấm 11 mét và bỏ lỡ cơ hội vào chung kết.

Alves cùng đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2014Brasil, anh đá chính cả 3 trận vòng bảng gặp Đức, Hoa KỳGhana.

Năm 2016, anh được gọi lại vào đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự Euro. Mặc dù vị trí đá chính của anh đã bị José Fonte chiếm mất, nhưng trong trận bán kết với đội tuyển xứ Wales, Alves đá chính thay cho Pepe bị treo giò giúp Bồ Đào Nha đánh bại đối thủ với tỷ số 2–0 và sau đó cùng đội lần đầu tiên giành được chức vô địch châu Âu.

Năm 2017, Bruno Alves cùng đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 được tổ chức tại Nga. Anh thi đấu ổn định tại giải đấu này và giúp đội tuyển giành hạng ba chung cuộc. Năm sau, anh được chọn tham dự World Cup 2018 cũng được tổ chức tại Nga.

Số liệu thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 13 tháng 10 năm 2017.
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Farense (mượn) 2001–02 Primeira Liga 15 0 0 0 15 0
2002–03 Segunda Liga 31 3 2 0 33 3
Tổng cộng 46 3 2 0 48 3
Vitória Guimarães (mượn) 2003–04[2] Primeira Liga 26 1 1 0 27 1
AEK Athens (mượn) 2004–05[2] Superleague Greece 27 0 27 0
Porto 2005–06 Primeira Liga 7 0 1 0 3 0 11 0
2006–07 Primeira Liga 28 2 0 0 8 0 0 0 36 2
2007–08 Primeira Liga 27 2 2 0 0 0 8 0 1 0 38 2
2008–09 Primeira Liga 30 5 4 0 1 0 10 1 1 0 46 6
2009–10 Primeira Liga 27 5 2 0 2 0 8 1 1 1 40 7
Tổng cộng 119 14 9 0 3 0 37 2 3 1 171 17
Zenit 2010 Russian Premier League 14 0 2 0 9 0 25 0
2011–12 Russian Premier League 36 0 3 0 5 0 1 0 45 0
2012–13 Russian Premier League 21 1 2 1 6 0 1 0 30 2
Tổng cộng 72 1 7 1 20 0 2 1 100 3
Fenerbahçe 2013–14 Süper Lig 25 2 0 0 4 0 1 0 30 2
2014–15 Süper Lig 24 0 5 1 1 0 30 1
2015–16 Süper Lig 26 1 3 0 12 0 0 0 41 1
Tổng cộng 75 3 8 1 16 0 2 0 101 4
Cagliari 2016–17 Serie A 36 1 1 0 37 1
Rangers 2017–18 Scottish Premiership 7 0 0 0 2 1 0 0 9 1
Tổng cộng sự nghiệp 465 31 28 2 5 1 73 3 7 1 578 38

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Bruno Alves: Các bàn thắng trong các trận đấu quốc tế
# Thời gian Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu[3]
1 13 tháng 10 năm 2007 Sân vận động Shafa, Baku, Azerbaijan  Azerbaijan 0–1 0–2 Vòng loại Euro 2008
2 20 tháng 8 năm 2008 Sân vận động Municipal de Aveiro, Aveiro, Bồ Đào Nha,  Quần đảo Faroe 4–0 5–0 Giao hữu
3 31 tháng 3 năm 2009 Stade Olympique de la Pontaise, Lausanne, Thụy Sĩ  Nam Phi 1–0 2–0 Giao hữu
4 6 tháng 6 năm 2009 Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania  Albania 1–2 1–2 Vòng loại World Cup 2010
5 14 tháng 11 năm 2009 Sân vận động Ánh sáng (Lisbon), Lisboa, Bồ Đào Nha  Bosna và Hercegovina 1–0 1–0 Vòng loại World Cup 2014
6 11 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Municipal de Braga, Braga, Bồ Đào Nha  Azerbaijan 3–0 3–0 Vòng loại World Cup 2014
7 22 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Ramat Gan, Ramat Gan, Israel  Israel 0–1 3–3 Vòng loại World Cup 2014
8 26 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Tofiq Bahramov, Baku, Azerbaijan  Azerbaijan 0–1 0–2 Vòng loại World Cup 2014
9 6 tháng 9 năm 2013 Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland  Bắc Ireland 0–1 2–4 Vòng loại World Cup 2014
10 6 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Gillette, Foxborough, Hoa Kỳ  México 0–1 0–1 Giao hữu
11 13 tháng 11 năm 2016 Sân vận động Algarve, São João da Venda, Bồ Đào Nha  Latvia 4–1 4–1 Vòng loại World Cup 2018

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA Confederations Cup Russia 2017: List of players: Portugal” (PDF). FIFA. ngày 20 tháng 3 năm 2018. tr. 7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ a b “Bruno Alves”. ForaDeJogo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ “Bruno Alves”. European Football. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]