Giải quần vợt Wimbledon 2017
Giải quần vợt Wimbledon 2017 | |
---|---|
Ngày | 3 tháng 7 – 16 tháng 7 |
Lần thứ | 131 |
Thể loại | Grand Slam (ITF) |
Bốc thăm | 128S / 64D / 48XD |
Tiền thưởng | £31,600,000 |
Mặt sân | Cỏ |
Địa điểm | Church Road SW19, Wimbledon, Luân Đôn, United Kingdom |
Sân vận động | All England Lawn Tennis and Croquet Club |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
![]() | |
Đơn nữ | |
![]() | |
Đôi nam | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ | |
![]() ![]() | |
Đôi nam nữ | |
![]() ![]() | |
Đơn nam trẻ | |
![]() | |
Đơn nữ trẻ | |
![]() | |
Đôi nam trẻ | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ trẻ | |
![]() ![]() | |
Đôi nam khách mời | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ khách mời | |
![]() ![]() | |
Đôi huyền thoại | |
![]() ![]() | |
Đơn nam xe lăn | |
![]() | |
Đơn nữ xe lăn | |
![]() | |
Đôi nam xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ xe lăn | |
![]() ![]() |
Wimbledon 2017 là giải quần vợt Grand Slam diễn ra tại All England Lawn Tennis and Croquet Club ở Wimbledon, London, Vương quốc Liên hiệp Anh. Vòng đấu chính thức từ 3 tháng 7 đến 16 tháng 7 năm 2017.
Giải đấu năm 2017 là lần thứ 131 Wimbledon được tổ chức, là lần thứ 50 trong Kỷ nguyên Mở và là giải Grand Slam thứ 3 trong năm. Giải diễn ra trên sân cỏ và là một phần của ATP World Tour, WTA Tour, ITF Junior Tour và NEC Tour. Giải đấu do All England Lawn Tennis Club và International Tennis Federation tổ chức.
Andy Murray là đương kim vô địch đơn nam, nhưng thua ở tứ kết trước Sam Querrey. Serena Williams không tham dự để bảo vệ danh hiệu đơn nữ vì đang mang thai.[1]
Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fd/Centre_Court_roof.jpg/200px-Centre_Court_roof.jpg)
Giải quần vợt Wimbledon 2017 là lần thứ 131 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại All England Lawn Tennis and Croquet Club, Luân Đôn.
Giải đấu được điều hành bởi International Tennis Federation (ITF) và được bao gồm trong ATP World Tour và WTA Tour ở thể loại Grand Slam. Giải bao gồm các nội dung đơn nam và đơn nữ, đôi nam và đôi nữ, đôi nam nữ, nam trẻ (dưới 18 tuổi, đơn và đôi) và nữ trẻ (dưới 18 tuổi, đơn và đôi). Giải đấu chơi trên sân cỏ; Các trận đấu chính thức được thi đấu tại All England Lawn Tennis và Croquet Club, Wimbledon; các trận đấu vòng loại sẽ được tổ chức tại Khu Thể thao Ngân hàng Anh, Roehampton.
Điểm và tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Phân phối điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Vận động viên chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | 1/128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | 0 | ||||||||
Đơn nữ | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 70 | 10 | 40 | 30 | 20 | 2 | |
Đôi nữ | 10 | — | — | — | — | — |
Vận động viên xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
|
Vận động viên trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Wimbledon cho năm 2017 đã được tăng lên £200,000 so với năm 2016. Nhà vô địch đơn nam và đơn nữ sẽ nhận đến £2.2m. Tiền thưởng cho đôi nam và nữ và xe lăn cũng được tăng lên cho năm 2017.[2]
Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | 1/128 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn | £2,200,000 | £1,000,000 | £500,000 | £250,000 | £130,000 | £80,000 | £50,000 | £30,000 | £15,000 | £7,500 | £4,000 |
Đôi* | £350,000 | £180,000 | £90,000 | £45,000 | £23,000 | £14,000 | £9,500 | — | — | — | — |
Đôi nam nữ* | £100,000 | £50,000 | £25,000 | £12,000 | £6,000 | £3,000 | £1,500 | — | — | — | — |
Đơn xe lăn | £30,000 | £15,500 | £10,500 | £8,000 | — | — | — | — | — | — | — |
Đôi xe lăn* | £15,000 | £7,750 | £5,250 | £4,000 | — | — | — | — | — | — | — |
Đôi khách mời | £22,000 | £19,000 | £16,000 | £15,000 | £14,000 | — | — | — | — | — | — |
* per team
Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Tóm tắt từng ngày[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày thi đấu thứ 1 (3 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Stan Wawrinka [5],
Nick Kyrgios [20],
Ivo Karlović [21],
Fernando Verdasco [31]
- Đơn nữ:
Mirjana Lučić-Baroni [26],
Roberta Vinci [31]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu ngày hôm nay Lưu trữ 2017-07-12 tại Wayback Machine
Ngày thi đấu thứ 2 (4 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Feliciano López [19],
Richard Gasquet [22]
- Đơn nữ:
Anastasia Pavlyuchenkova [16],
Daria Gavrilova [20],
Kiki Bertens [23],
Lauren Davis [28],
Zhang Shuai [30]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu Lưu trữ 2017-07-12 tại Wayback Machine
Ngày thi đấu thứ 3 (5 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Lucas Pouille [14]
- Đôi nam:
Jean-Julien Rojer /
Horia Tecău [9],
Feliciano López /
Marc López [11]
- Đơn nữ:
Petra Kvitová [11],
Elena Vesnina [15],
Madison Keys [17],
Anastasija Sevastova [18],
Barbora Strýcová [22],
Carla Suárez Navarro [25]
- Đôi nữ:
Gabriela Dabrowski /
Xu Yifan [10],
Eri Hozumi /
Miyu Kato [16][3]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu Lưu trữ 2017-07-12 tại Wayback Machine
Ngày thi đấu thứ 4 (6 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Jack Sock [17],
John Isner [23],
Juan Martín del Potro [29],
Paolo Lorenzi [32]
- Đôi nam:
- Đơn nữ:
Karolína Plíšková [3],
Kristina Mladenovic [12],
Daria Kasatkina [29],
Lucie Šafářová [32]
- Đôi nữ:
Abigail Spears /
Katarina Srebotnik [6],
Raquel Atawo /
Jeļena Ostapenko [11],
Kiki Bertens /
Johanna Larsson [14][4]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu Lưu trữ 2014-07-14 tại Wayback Machine
Chủ nhật (9 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
Theo truyền thống, Chủ Nhật giữa của giải là ngày nghỉ ngơi và không có trận đấu nào được diễn ra.
Ngày thi đấu thứ 7 (10 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Rafael Nadal [4],
Dominic Thiem [8],
Alexander Zverev [10],
Grigor Dimitrov [13],
Roberto Bautista Agut [18]
- Đơn nữ:
Angelique Kerber [1],
Elina Svitolina [4],
Caroline Wozniacki [5],
Agnieszka Radwańska [9],
Caroline Garcia [21],
Ana Konjuh [27]
- Đôi nam:
Ivan Dodig /
Marcel Granollers [6],
Raven Klaasen /
Rajeev Ram [7],
Florin Mergea /
Aisam-ul-Haq Qureshi [14]
- Đôi nữ:
Tímea Babos /
Andrea Hlaváčková [4],
Lucie Hradecká /
Kateřina Siniaková [5],
Julia Görges /
Barbora Strýcová [7],
Kirsten Flipkens /
Sania Mirza [13],
Andreja Klepač /
María José Martínez Sánchez [15]
- Đôi nam nữ:
Łukasz Kubot /
Chiêm Vịnh Nhiên [3],
Raven Klaasen /
Katarina Srebotnik [7][5][6]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu Lưu trữ 2018-07-10 tại Wayback Machine
Ngày thi đấu thứ 13 (16 tháng 7)[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Marin Čilić [7]
- Đơn nam:
- lịch thi đấu ngày cuối cùng Lưu trữ 2018-07-15 tại Wayback Machine
Matches on Main Courts | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân trung tâm | |||
Sự kiện | Người chiến thắng | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–1, 6–4 |
Chung kết đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–4 |
Trận đấu trên sân số 1 | |||
Sự kiện | Người chiến thắng | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đôi nữ khách mời | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 4–6, [10–4] |
Chung kết đôi nam khách mời | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–3 |
Hạt giống đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]
Seeds are adjusted on a surface-based system to reflect more accurately the individual player's grass court achievement as per the following formula, which applies to the top 32 players according to the ATP Rankings on ngày 26 tháng 6 năm 2017:
- Take Entry System Position points at ngày 26 tháng 6 năm 2017.
- Add 100% points earned for all grass court tournaments in the past 12 months (ngày 26 tháng 6 năm 2016 – ngày 25 tháng 6 năm 2017).
- Add 75% points earned for best grass court tournament in the 12 months before that (ngày 26 tháng 6 năm 2015 – ngày 25 tháng 6 năm 2016).
Điểm và xếp hạng được công bố vào ngày 3 tháng 7 năm 2017. Bởi vì giải đấu diễn ra muộn hơn 1 tuần so với năm 2016, điểm bảo vệ bao gồm kết quả của cả 2016 Wimbledon Championships và các giải đấu trong tuần đến 11 tháng 7 năm 2016 (Hamburg, Newport và Båstad).
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Points before |
Điểm bảo vệ |
Điểm thắng |
Điểm sau thi đấu |
Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | ![]() |
9,390 | 2,000 | 360 | 7,750 | Tứ kết thua ![]() |
2 | 4 | ![]() |
6,055 | 90 | 360 | 6,325 | Tứ kết bỏ cuộc trước ![]() |
3 | 5 | ![]() |
5,265 | 720 | 2,000 | 6,545 | Vô địch, đánh bại ![]() |
4 | 2 | ![]() |
7,285 | 0 | 180 | 7,465 | Fourth round lost to ![]() |
5 | 3 | ![]() |
6,175 | 45 | 10 | 6,140 | First round lost to ![]() |
6 | 7 | ![]() |
4,150 | 1,200 | 360 | 3,310 | Quarterfinals lost to ![]() |
7 | 6 | ![]() |
4,235 | 360 | 1,200 | 5,075 | Á quân, thua trận chung kết trước ![]() |
8 | 8 | ![]() |
3,895 | 45 | 180 | 4,030 | Fourth round lost to ![]() |
9 | 9 | ![]() |
3,830 | 180 | 90 | 3,740 | Third round lost to ![]() |
10 | 12 | ![]() |
3,070 | 90 | 180 | 3,160 | Fourth round lost to ![]() |
11 | 15 | ![]() |
2,570 | 720 | 720 | 2,570 | Semifinals lost to ![]() |
12 | 10 | ![]() |
3,075 | 360 | 90 | 2,805 | Third round lost to ![]() |
13 | 11 | ![]() |
3,070 | 90 | 180 | 3,160 | Fourth round lost to ![]() |
14 | 16 | ![]() |
2,570 | 360 | 45 | 2,255 | Second round lost to ![]() |
15 | 14 | ![]() |
2,695 | 10 | 90 | 2,775 | Third round lost to ![]() |
16 | 26 | ![]() |
1,675 | 45+150 | 360+45 | 1,885 | Quarterfinals lost to ![]() |
17 | 18 | ![]() |
2,335 | 90 | 45 | 2,290 | Second round lost to ![]() |
18 | 19 | ![]() |
2,155 | 90 | 180 | 2,245 | Fourth round lost to ![]() |
19 | 25 | ![]() |
1,675 | 90 | 10 | 1,595 | First round retired against ![]() |
20 | 20 | ![]() |
2,110 | 180 | 10 | 1,940 | First round retired against ![]() |
21 | 23 | ![]() |
1,835 | 45+250 | 10+45 | 1,595 | First round lost to ![]() |
22 | 27 | ![]() |
1,560 | 180 | 10 | 1,390 | First round lost to ![]() |
23 | 21 | ![]() |
1,930 | 90 | 45 | 1,885 | Second round lost to ![]() |
24 | 28 | ![]() |
1,495 | 360 | 720 | 1,855 | Semifinals lost to ![]() |
25 | 22 | ![]() |
1,885 | 90+250 | 90+90 | 1,725 | Third round lost to ![]() |
26 | 31 | ![]() |
1,395 | 180 | 90 | 1,305 | Third round lost to ![]() |
27 | 30 | ![]() |
1,396 | (25) | 90 | 1,461 | Third round lost to ![]() |
28 | 29 | ![]() |
1,430 | 45 | 90 | 1,475 | Third round lost to ![]() |
29 | 32 | ![]() |
1,325 | 90 | 45 | 1,280 | Second round lost to ![]() |
30 | 34 | ![]() |
1,176 | 16+10 | 90+9 | 1,249 | Third round lost to ![]() |
31 | 35 | ![]() |
1,175 | 10+150 | 10+45 | 1,070 | First round lost to ![]() |
32 | 33 | ![]() |
1,188 | 10 | 45 | 1,223 | Second round lost to ![]() |
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước khi thi đấu |
Điểm bảo vệ | Điểm sau khi thi đấu | Lý do chấn thương |
---|---|---|---|---|---|
13 | ![]() |
2,785 | 180 | 2,605 | Chấn thương mắt cá[7] |
17 | ![]() |
2,360 | 10 | 2,350 | Abdominal injury[8] |
24 | ![]() |
1,735 | 10+300 | 1,425 | Chấn thương đầu gối bên phải |
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Seeds are based on the WTA rankings as of ngày 26 tháng 6 năm 2017.
Rank and points before are as of ngày 3 tháng 7 năm 2017. Because the tournament takes place one week later than in 2016, points defending includes results from both the 2016 Wimbledon Championships and the tournaments from the week of ngày 11 tháng 7 năm 2016 (Bucharest và Gstaad).
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước khi thi đấu |
Điểm bảo vệ |
Điểm thắng |
Điểm sau thi đấu |
Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | ![]() |
7,035 | 1,300 | 240 | 5,975 | Fourth round lost to ![]() |
2 | 2 | ![]() |
6,920 | 430+280 | 430+30 | 6,670 | Quarterfinals lost to ![]() |
3 | 3 | ![]() |
6,855 | 70 | 70 | 6,855 | Second round lost to ![]() |
4 | 5 | ![]() |
4,765 | 70 | 240 | 4,935 | Fourth round lost to ![]() |
5 | 6 | ![]() |
4,550 | 10 | 240 | 4,780 | Fourth round lost to ![]() |
6 | 7 | ![]() |
4,400 | 70 | 780 | 5,110 | Semifinals lost to ![]() |
7 | 8 | ![]() |
4,310 | 240 | 430 | 4,500 | Quarterfinals lost to ![]() |
8 | 9 | ![]() |
4,010 | 430 | 130 | 3,710 | Third round lost to ![]() |
9 | 10 | ![]() |
3,985 | 240 | 240 | 3,985 | Fourth round lost to ![]() |
10 | 11 | ![]() |
3,941 | 780 | 1,300 | 4,461 | Runner-up, lost to ![]() |
11 | 12 | ![]() |
3,135 | 70 | 70 | 3,135 | Second round lost to ![]() |
12 | 14 | ![]() |
3,095 | 10 | 70 | 3,155 | Second round lost to ![]() |
13 | 13 | ![]() |
3,110 | 10 | 430 | 3,530 | Quarterfinals lost to ![]() |
14 | 15 | ![]() |
3,060 | 70 | 2,000 | 4,990 | Champion, defeated ![]() |
15 | 16 | ![]() |
2,831 | 780 | 70 | 2,121 | Second round lost to ![]() |
16 | 17 | ![]() |
2,580 | 430 | 10 | 2,160 | First round lost to ![]() |
17 | 18 | ![]() |
2,523 | 240 | 70 | 2,353 | Second round lost to ![]() |
18 | 19 | ![]() |
2,325 | 10+180 | 70+30 | 2,235 | Second round lost to ![]() |
19 | 20 | ![]() |
1,873 | 130+110 | 130+1 | 1,764 | Third round lost to ![]() |
20 | 21 | ![]() |
1,800 | 70 | 10 | 1,740 | First round lost to ![]() |
21 | 22 | ![]() |
1,785 | 70 | 240 | 1,955 | Fourth round lost to ![]() |
22 | 23 | ![]() |
1,785 | 130 | 70 | 1,725 | Second round lost to ![]() |
23 | 24 | ![]() |
1,685 | 130+180 | 10+1 | 1,386 | First round lost to ![]() |
24 | 25 | ![]() |
1,658 | 240 | 430 | 1,848 | Quarterfinals lost to ![]() |
25 | 27 | ![]() |
1,645 | 240 | 70 | 1,475 | Second round lost to ![]() |
26 | 28 | ![]() |
1,632 | 10 | 10 | 1,632 | First round lost to ![]() |
27 | 29 | ![]() |
1,615 | 70 | 240 | 1,785 | Fourth round lost to ![]() |
28 | 26 | ![]() |
1,646 | (55) | 10 | 1,601 | First round lost to ![]() |
29 | 30 | ![]() |
1,580 | 130 | 70 | 1,520 | Second round lost to ![]() |
30 | 31 | ![]() |
1,550 | 10 | 10 | 1,550 | First round lost to ![]() |
31 | 33 | ![]() |
1,495 | 130 | 10 | 1,375 | First round lost to ![]() |
32 | 34 | ![]() |
1,450 | 240 | 70 | 1,280 | Second round lost to ![]() |
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước khi thi đấu |
Điểm bảo vệ | Điểm thắng | Điểm sau khi thi đấu | Lý do chấn thương |
---|---|---|---|---|---|---|
4 | ![]() |
4,810 | 2,000 | 0 | 2,810 | Pregnancy[9] |
32 | ![]() |
1,500 | 10+110 | 0+1 | 1,381 | Knee injury (cruciate ligament rupture)[10] |
Hạt giống đôi[sửa | sửa mã nguồn]
Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Xếp hạng1 | Hạt giống | |
---|---|---|---|
![]() |
![]() |
8 | 1 |
![]() |
![]() |
10 | 2 |
![]() |
![]() |
||
![]() |
![]() |
18 | 4 |
![]() |
![]() |
24 | 5 |
![]() |
![]() |
32 | 6 |
![]() |
![]() |
34 | 7 |
![]() |
![]() |
43 | 8 |
![]() |
![]() |
43 | 9 |
![]() |
![]() |
44 | 10 |
![]() |
![]() |
46 | 11 |
![]() |
![]() |
50 | 12 |
![]() |
![]() |
52 | 13 |
![]() |
![]() |
68 | 14 |
![]() |
![]() |
71 | 15 |
![]() |
![]() |
79 | 16 |
- 1 Bảng xếp hạng là vào ngày 3 tháng 7 năm 2017.
Nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]
Roger Federer đánh bại
Marin Čilić, 6–3, 6–1, 6–4
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Garbiñe Muguruza dánh bại
Venus Williams, 7–5, 6–0
Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]
Łukasz Kubot /
Marcelo Melo def.
Oliver Marach /
Mate Pavić, 5–7, 7–5, 7–6(7–2), 3–6, 13–11
Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Ekaterina Makarova /
Elena Vesnina def.
Chiêm Hạo Tình /
Monica Niculescu, 6–0, 6–0
Đôi hỗn hợp[sửa | sửa mã nguồn]
Jamie Murray /
Martina Hingis def.
Henri Kontinen /
Heather Watson, 6–4, 6–4
Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Alejandro Davidovich Fokina def.
Axel Geller, 7-6(7-2), 6-3
Đơn nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Claire Liu def.
Ann Li, 6-2, 5-7, 6-2
Đôi nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Axel Geller /
Hsu Yu-hsiou def.
Jurij Rodionov /
Michael Vrbenský, 6-4, 6-4
Đôi nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Olga Danilović /
Kaja Juvan def.
Caty McNally /
Whitney Osuigwe, 6-4, 6-3
Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]
Đôi nam khách mời[sửa | sửa mã nguồn]
Lleyton Hewitt /
Mark Philippoussis vs.
Justin Gimelstob /
Ross Hutchins, 6-3, 6-3
Đôi nữ khách mời[sửa | sửa mã nguồn]
Cara Black /
Martina Navratilova vs.
Arantxa Sánchez Vicario /
Selima Sfar, 6-2, 4-6, [10-4]
Đôi huyền thoại[sửa | sửa mã nguồn]
Jacco Eltingh /
Paul Haarhuis def.
Richard Krajicek /
Mark Petchey, 4-6, 6-3, [10-6]
Giải xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Stefan Olsson def.
Gustavo Fernández, 7-5, 3-6, 7-5
Đơn nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Diede de Groot def.
Sabine Ellerbrock, 6-0, 6-4
Đôi nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Alfie Hewett /
Gordon Reid def.
Stéphane Houdet /
Nicolas Peifer, 6-7(5-7), 7-5, 7-6(7-3)
Đôi nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Yui Kamiji /
Jordanne Whiley def.
Marjolein Buis /
Diede de Groot, 2-6, 6-3, 6-0
Đặc cách dự vòng đấu chính[sửa | sửa mã nguồn]
Những tay vợt sau đây sẽ được đặc cách tham gia giải đấu chính dựa trên lựa chọn nội bộ và sự thể hiện trong thời gian gần đây.
Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Liam Broady /
Naomi Broady
Dominic Inglot /
Laura Robson
Joe Salisbury /
Katy Dunne
Ken Skupski /
Jocelyn Rae
Neal Skupski /
Anna Smith
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu vòng loại diễn ra ở Trung tâm thể thao Bank of England, Roehampton từ ngày 26–29 tháng 6 năm 2017.
Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loại đơn nam
Lucky Losers
|
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loại đơn nữ
|
Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loại đôi nam
|
Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loài đôi nữ
|
Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]
Các tay vợt sau đây được tham dự vòng đấu chính thức, nhưng đã rút lui vì chấn thương hoặc vì lý do cá nhân.
|
|
Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Serena Williams is pregnant, will return to tennis in 2018”.
- ^ “Wimbledon 2017 prize money: How much will players earn”. The Daily Telegraph. ngày 4 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Wimbledon 2017 day three: Murray, Konta and Nadal through, Kvitova out - as it happened”. Guardian. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Wimbledon 2017 day four: Federer, Djokovic, Kerber win, Pliskova goes out - as it happened”. Guardian. ngày 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Andy Murray beats Benoît Paire: Wimbledon 2017, fourth round – as it happened”. Guardian. ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Rafael Nadal beaten by Gilles Müller after an epic at Wimbledon 2017 – as it happened”. Guardian. ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
- ^ “ANKLE INJURY FORCES GOFFIN OUT OF WIMBLEDON”. beIN SPORTS. ngày 14 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Pablo Carreno Busta Doubtful For Wimbledon”. UBITENNIS. ngày 16 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSerenaPreggers
- ^ “Kurz vor French Open: Siegemund mit Kreuzbandriss [Shortly before French Open: Siegemund with Kreuzbandriss]”. foucus.de. ngày 25 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Nicolas Almagro to Undergo Knee Surgery on Monday
- ^ “EVANS SUSPENDED FOR FAILING DRUG TEST”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
- ^ YOSHIHITO NISHIOKA NEEDS SURGERY FOR TORN ACL