Đồng(II) oxide
Đồng(II) oxide | |
---|---|
Mẫu đồng(II) oxide | |
Cấu trúc của đồng(II) oxide | |
Danh pháp IUPAC | Copper(II) oxide |
Tên khác | Cupric oxide Đồng monoxide Đồng oxide Cuprum(II) oxide Cuprum monoxide Cuprum oxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Số RTECS | GL7900000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CuO |
Khối lượng mol | 79,5454 g/mol |
Bề ngoài | bột màu đen |
Khối lượng riêng | 6,31 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.201 °C (1.474 K; 2.194 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
BandGap | 1,2 eV |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng, mS8[1] |
Nhóm không gian | C2/c, #15 |
Hằng số mạng | a = 4,6837, b = 3,4226, c = 5,1288 |
Nhiệt hóa học | |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ScienceLab.com |
Chỉ mục EU | không liệt kê |
Nguy hiểm chính | độc |
NFPA 704 |
|
Điểm bắt lửa | không bắt lửa |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Đồng(II) sulfide Đồng(II) selenide Đồng(II) teluride |
Cation khác | Nikel(II) oxide Kẽm oxide |
Hợp chất liên quan | Đồng(I) oxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(II) oxide (công thức hóa học CuO) là một oxide của đồng. Nó có khối lượng mol 79,5454 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1148 ℃.
Chất này thường có trong tự nhiên ở dạng bột oxide đồng màu đen.
Tính chất hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]- Tác dụng với acid tạo thành muối và nước:
- Tác dụng với oxide acid tạo thành muối:
- 3CuO + P2O5→ Cu3(PO4)2[cần dẫn nguồn]
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Trong thủy tinh, gốm
[sửa | sửa mã nguồn]Đồng(II) oxide được dùng trong vật liệu gốm để làm chất tạo màu sắc. Trong môi trường oxy hóa bình thường, CuO không bị khử thành Cu2O và nó tạo màu xanh lá trong cho men (clear green color).
Các loại chì oxide hàm lượng cao sẽ cho màu xanh tối hơn, các oxide kiềm thổ hay bo hàm lượng cao sẽ kéo về phía sắc xanh lam).
Đồng(II) oxide là một flux khá mạnh. Nó làm tăng độ chảy loãng của men nung và tăng khả năng cracking do hệ số giãn nở nhiệt cao.
CuO kết hợp với Titani(IV) oxide có thể tạo ra các hiệu quả "blotching" và "specking" rất đẹp. CuO kết hợp với thiếc hay zirconi cho màu turquoise hay blue-green trong men kiềm thổ (hàm lượng KNaO cao) và alumina thấp. Nên sử dụng frit pha sẵn nếu muốn có màu này, tuy nhiên men loại này thường bị rạn. CuO trong men bari/thiếc/natri cho màu xanh lam. K2O có thể làm cho men có CuO ngả sắc vàng.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The effect of hydrostatic pressure on the ambient temperature structure of CuO, Forsyth J.B., Hull S., J. Phys.: Condens. Matter 3 (1991) 5257-5261, doi:10.1088/0953-8984/3/28/001
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đồng(II) oxide. |