Bước tới nội dung

Titani(II) oxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Titan(II) oxide
Cấu trúc của titan(II) oxide
Danh pháp IUPACTitanium(II) oxide
Tên khácTitan monoxide
Hypotitanơ oxide
Nhận dạng
Số CAS12137-20-1
PubChem61685
Số EINECS235-236-5
ChEBI134455
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=[Ti]

InChI
đầy đủ
  • 1S/O.Ti
ChemSpider55588
Thuộc tính
Công thức phân tửTiO
Khối lượng mol63,8794 g/mol
Bề ngoàitinh thể màu đồng kim loại
Khối lượng riêng4,95 g/cm³
Điểm nóng chảy 1.750 °C (2.020 K; 3.180 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểLập phương
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhtính độc thấp
Điểm bắt lửakhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácTitan(II) sulfide
Titan(II) selenide
Titan(II) teluride
Cation khácTitan(III) oxide
Titan(III,IV) oxide
Titan(IV) oxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Titan(II) oxide (công thức hóa học: TiO) là một hợp chất vô cơ của titanoxy. Nó có thể được điều chế từ titan(IV) oxide và kim loại titan ở 1500 ℃.[1] Nó không phải chất phân cực trong phạm vi TiO0,7 đến TiO1,3 và điều này là do các khoảng trống của Ti hoặc O trong cấu trúc muối mỏ biến dạng.[1] Trong TiO nguyên chất, 15% Ti và O đều rỗng. Việc ủ cẩn thận có thể gây ra sự sắp xếp thứ tự các chỗ trống tạo ra tinh thể dạng đơn nghiêng có 5 đơn vị TiO trong phân tử gốc thể hiện điện trở suất thấp hơn.[2] Một dạng nhiệt độ cao với các nguyên tử titan có dạng phối trí lăng trụ tam giác cũng được biết đến.[3] Dung dịch acid của TiO ổn định trong một thời gian ngắn sau đó bị phân hủy để tạo ra hydro:

2Ti2+ (dd) + 2 H+ (dd) → 2Ti3+ (dd) + H2 (k)

TiO pha khí cho thấy các dải mạnh trong quang phổ của các sao lạnh (loại M).[4][5] Năm 2017, lần đầu tiên TiO được phát hiện trong khí quyển ngoài hành tinh; kết quả này vẫn còn được tranh luận trong các tài liệu.[6][7] Ngoài ra, người ta đã thu được bằng chứng về sự xuất hiện của phân tử TiO đime trong môi trường giữa các vì sao.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Holleman, Arnold Frederik; Wiberg, Egon (2001), Wiberg, Nils (biên tập). Inorganic Chemistry, được dịch bởi Eagleson, Mary; Brewer, William, San Diego/Berlin: Academic Press/De Gruyter, ISBN 0-12-352651-5.
  2. ^ Electrical and Magnetic Properties of TiO and VO, Banus M. D., Reed T. B., Strauss A. J., Phys. Rev. B 5, 2775 - 2784, (1972)doi:10.1103/PhysRevB.5.2775
  3. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
  4. ^ http://www.stsci.edu/~inr/ldwarf.html
  5. ^ Jorgensen, Uffe G. (tháng 4 năm 1994). “Effects of TiO in stellar atmospheres”. Astronomy and Astrophysics. 284 (1): 179–186. Bibcode:1994A&A...284..179J.
  6. ^ Espinoza, Nestor; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2019). “ACCESS: A featureless optical transmission spectrum for WASP-19b from Magellan/IMACS”. MNRAS. 482 (2): 2065–2087. arXiv:1807.10652. Bibcode:2019MNRAS.482.2065E. doi:10.1093/mnras/sty2691.
  7. ^ Sedaghati, Elyar; Boffin, Henri M.J.; MacDonald, Ryan J.; Gandhi, Siddharth; Madhusudhan, Nikku; Gibson, Neale P.; Oshagh, Mahmoudreza; Claret, Antonio; Rauer, Heike (ngày 14 tháng 9 năm 2017). “Detection of titanium oxide in the atmosphere of a hot Jupiter”. Nature. 549 (7671): 238–241. arXiv:1709.04118. Bibcode:2017Natur.549..238S. doi:10.1038/nature23651. PMID 28905896.
  8. ^ Dyck, H. M.; Nordgren, Tyler E. "The effect of TiO absorption on optical and infrared angular diameters of cool stars" Astronomical Journal (2002), 124(1), 541-545. doi:10.1086/341039