Chủ nghĩa Tam Dân
Chủ nghĩa Tam Dân | |||||||||||||||||||||
Tôn Dật Tiên (Tôn Trung Sơn), người đề xuất Chủ nghĩa Tam dân. | |||||||||||||||||||||
Phồn thể | 三民主義 | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 三民主义 | ||||||||||||||||||||
|
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Trung Hoa Dân Quốc |
|
|
{{Sidebar with collapsible lists
|country=Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|name = Chính trị Trung Quốc
|bodyclass = vcard
|bodystyle = border-collapse:collapse; background:white; border:1px solid #DE3163;
|wraplinks = true
|expanded =
|pretitle= Bài viết này là một phần của loạt bài về
|title = Chính trị Trung Quốc
|image =
| caption =
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|titlestyle = background-color:; color: white; border-bottom: 0.1em solid #FFBF00;
|listtitlestyle = padding-left:0.2em;
|liststyle = text-align:left;
|list1name = Lãnh đạo Trung Quốc |list1title = Lãnh đạo Trung Quốc |list1 =
- Mao Trạch Đông (1949–1976)
- Hoa Quốc Phong (1976–1978)
- Đặng Tiểu Bình (1978–1997)
- Giang Trạch Dân (1997–2002)
- Hồ Cẩm Đào (2002–2012)
- Tập Cận Bình (từ 2012)
|list2name = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2title = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2 =
- Đại hội Đảng (Khóa XX)
- Ủy ban Trung ương (Khóa XX)
- Tổng Bí thư Đảng: Tập Cận Bình
- Bộ Chính trị Khóa XX
- Thường vụ Chính trị Khóa XX
- Ban Bí thư Trung ương
- Thường trực Ban Bí thư:
Thái Kỳ
- Thường trực Ban Bí thư:
- Ủy ban Cải cách Quốc gia
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường • Thái Kỳ • Đinh Tiết Tường - Tổng Thư ký: Thái Kỳ
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường - Chánh Văn phòng:
Hà Lập Phong
- Ủy ban An ninh Quốc gia
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Lý Cường • Triệu Lạc Tế - Chánh Văn phòng:
Thái Kỳ
- Ủy ban Chính Pháp
- Bí thư: Trần Văn Thanh
- Văn phòng Trung ương
- Chánh Văn phòng: Thái Kỳ
- Ban Tổ chức Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Cán Kiệt
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Thư Lỗi
- Ban Mặt trận Thống nhất
- Trưởng Ban: Thạch Thái Phong
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Trưởng Ban: Lưu Kiến Siêu
- Quân ủy Trung ương Trung Quốc
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Trương Hựu Hiệp • Hà Vệ Đông
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Lý Hi
- Trường Đảng Trung ương
- Hiệu trưởng: Trần Hi
- Lịch sử Đảng
- Thế hệ lãnh đạo Đảng
- Tổng Bí thư Đảng (1921–1943)
- Trần Độc Tú • Cù Thu Bạch (quyền) • Hướng Trung Phát • Lý Lập Tam • Vương Minh (quyền) • Bác Cổ • Trương Văn Thiên
- Chủ tịch Đảng (1943–1982)
- Tổng Bí thư Đảng (từ 1982)
|list3name = Quốc vụ viện |list3title = Quốc vụ viện |list3 =
- Tổ chức Quốc vụ viện
- Hành pháp tối cao: Lý Cường
- Lực lượng Lý Cường
- Tổng Thư ký: Ngô Chính Long
- Văn phòng Quốc vụ: Chánh Ngô Chính Long
- Các Bộ Quốc vụ viện – Bộ trưởng
- Bộ Ngoại giao: Vương Nghị
- Bộ Quốc phòng: Đổng Quân
- Bộ Giáo dục: Hoài Tiến Bằng
- Bộ Khoa học: Âm Hòa Tuấn
- Bộ Công – Thông: Kim Tráng Long
- Bộ Công an: Vương Tiểu Hồng
- Bộ An ninh: Trần Nhất Tân
- Bộ Dân chính: Lục Trị Nguyên
- Bộ Tư pháp: Hạ Vinh
- Bộ Tài chính: Lam Phật An
- Bộ Nhân An: Vương Hiểu Bình
- Bộ Tài nguyên: Vương Quảng Hoa
- Bộ Môi trường: Hoàng Nhuận Thu
- Bộ Kiến Trú: Nghê Hồng
- Bộ Giao thông: Lý Tiểu Bằng
- Bộ Tài nguyên nước: Lý Quốc Anh
- Bộ Nông thôn: Khuyết
- Bộ Thương mại: Vương Văn Đào
- Bộ Văn hóa: Tôn Nghiệp Lễ
- Bộ Ứng khẩn: Vương Tường Hỉ
- Bộ Cựu Chiến binh: Bùi Kim Giai
- Các Cơ quan ngang Bộ – Thủ trưởng
- Cơ quan đặc biệt – Thủ trưởng
- Ủy ban Giám sát: Hác Bằng
- Tổng cục Hải quan: Nghê Nhạc Phong
- Tổng cục Thuế: Vương Quân
- Tổng cục Thị trường: Tiêu Á Khánh
- Tổng cục Điện Thị: Nhiếp Thần Tịch
- Tổng cục Thể thao Quốc gia Trung Quốc: Cẩu Trọng Văn
- Tổng cục Thống kê: Ninh Cát Triết
- Văn phòng Đặc khu: Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Nghiên cứu: Hoàng Thủ Hoành
- Văn phòng Kiều vụ: Hứa Hựu Thanh
- Văn phòng Đài Loan: Lưu Kết Nhất
- Tân Hoa Xã: Thái Danh Chiếu
- Viện Khoa học: Bạch Xuân Lễ
- Viện Công trình: Lý Hiểu Hồng
- Viện Xã hội: Tạ Phục Chiêm
- Trung tâm Phát triển: Tạm trống
- Tổng cục Truyền hình: Thận Hải Hùng
- Ủy ban Chứng khoán: Dịch Hội Mãn
- Học viện Hành chính: Trần Hi
- Tổng lý Quốc vụ viện:
- Chu Ân Lai • Hoa Quốc Phong • Triệu Tử Dương • Lý Bằng • Chu Dung Cơ • Ôn Gia Bảo • [[Lý Khắc Cường • Lý Cường
|list4name = Nhân Đại |list4title = Nhân Đại |list4 =
- Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
- Lãnh đạo Nhân Đại: Lật Chiến Thư
- Nhân đại Toàn quốc Khóa XIII
- Ủy ban Thường vụ
- Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ: Lật Chiến Thư
- Phó Ủy viên trưởng Thứ nhất: Vương Thần
- Phó Ủy viên trưởng: 14
- Tổng Thư ký Ủy ban Thường vụ: Dương Chấn Vũ
- Đoàn chủ tịch Kỳ họp
- Ủy ban Giám sát: Dương Hiểu Độ
- Cơ quan Nhân Đại đặc biệt – Chủ nhiệm
- Ủy ban Dân tộc: Bạch Xuân Lễ
- Ủy ban Hiến pháp: Lý Phi
- Ủy ban Tư pháp: Ngô Ngọc Lương
- Ủy ban Tài – Kinh: Từ Thiệu Sử
- Ủy ban Công cộng: Lý Học Dũng
- Ủy ban Đối ngoại: Trương Nghiệp Toại
- Ủy ban Hoa Kiều: Vương Quang Á
- Ủy ban Tài nguyên: Cao Hổ Thành
- Ủy ban Nông thôn: Trần Kiến Quốc
- Ủy ban Kiến thiết: Hà Nghị Đình
- Đảng Cộng sản (Tối cao)
- Các chính đảng dân chủ
- Ủy viên trưởng Nhân Đại:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Diệp Kiếm Anh • Bành Chân • Triệu Khắc Chí • Vạn Lý • Kiều Thạch • Lý Bằng • Ngô Bang Quốc • Trương Đức Giang • Lật Chiến Thư
|list5name = Chính Hiệp |list5title = Chính Hiệp |list5 =
- Tổ chức Chính Hiệp
- Lãnh đạo Chính Hiệp: Uông Dương
- Hiệp thương Chính trị Khóa XIIII
- Chính Đảng Chính Hiệp
- Tổ chức đặc biệt – Thủ trưởng
|list6name = Tư tưởng Trung Quốc |list6title = Tư tưởng Trung Quốc |list6 =
- Hệ tư tưởng
- Chủ nghĩa Cộng sản
- Chủ nghĩa Marx-Lenin
- Tư tưởng Mao Trạch Đông
- Lý luận Đặng Tiểu Bình
- Xã hội Trung Quốc
- Tư tưởng Tập Cận Bình
- Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
- Các bộ luật quan trọng
|list7name = Nhà nước |list7title = Nhà nước |list7 =
- Lãnh đạo tối cao: Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Chủ tịch nước: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch nước: Vương Kỳ Sơn
- Tổ chức Nhà nước
- Quốc vụ viện – Hành chính
- Nhân Đại – Lập pháp
- Chính Hiệp – Mặt trận
- Tư pháp
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Chánh án: Chu Cường
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng: Trương Quân
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Thế hệ Nguyên thủ quốc gia:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Đổng Tất Vũ (quyền) • Lý Tiên Niệm • Dương Thượng Côn • Giang Trạch Dân • Hồ Cẩm Đào • Tập Cận Bình
- Chu Đức • Tống Khánh Linh (quyền) • Diệp Kiếm Anh
|list9name = Quân đội |list9title = Giải phóng quân Nhân dân |list9 =
- Ủy ban Quân sự Trung ương
- Ủy viên Quân sự Trung ương
- Cơ quan Giải phóng quân – Thủ trưởng
- Văn phòng Quân ủy: Chung Thiệu Quân
- Bộ Tham mưu Quân ủy: Lý Tác Thành
- Bộ Công tác Chính trị: Miêu Hoa
- Bộ Hậu cần: Tống Phổ Tuyển
- Bộ Phát triển Trang bị: Lý Thượng Phúc
- Bộ Huấn luyện: Lê Hỏa Huy
- Bộ Động viên: Thịnh Bân
- Ủy ban Kiểm Kỷ: Trương Thăng Dân
- Ủy ban Chính Pháp: Vương Nhân Hoa
- Ủy ban Khoa học: Lưu Quốc Trị
- Văn phòng Quy hoạch: Vương Huy Thanh
- Văn phòng Biên chế: Tạm trống
- Văn phòng Hợp tác: Hồ Xương Minh
- Tổng kiểm toán: Điền Nghĩa Tường
- Tổng cục Sự vụ: Lưu Trường Xuân
- Cơ quan Nhà nước – Thủ trưởng
- Tiểu tổ Lãnh đạo Cải cách Giải phóng
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Quân chủng
- Tư lệnh – Chính ủy
- Quân hàm Giải phóng quân
- Thiếu hiệu • Trung hiệu • Thượng hiệu • Đại hiệu
- Thiếu úy • Trung úy • Thượng úy
- Thập Đại Nguyên soái
- Chu Đức • Bành Đức Hoài • Lâm Bưu • Lưu Bá Thừa • Hạ Long • Trần Nghị • La Vinh Hoàn • Từ Hướng Tiền • Nhiếp Vinh Trăn • Diệp Kiếm Anh
- Thập Đại Đại tướng
- Lực lượng Chiến khu: Tư lệnh – Chính ủy
- Thất đại Quân khu (1955–2016)
- Chiến tranh Trung – Nhật (1937 – 1945)
- Nội chiến Trung Quốc (1927 – 1950)
- Nội chiến Quốc – Cộng (1945 – 1950)
- Giai đoạn từ 1950
- Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1 (1953 – 1954)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2 (1958)
- Nổi dậy Tây Tạng (1959)
- Chiến tranh Trung – Ấn (1962)
- Xung đột Trung – Xô (1969)
- Chiến tranh Việt Nam (1955 – 1975)
- Hải chiến Hoàng Sa (1975)
- Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979)
- Xung đột Trường Sa (1988)
|list10name = Vận động trong nước |list10title = Vận động trong nước |list10 =
- Chiến dịch chống tham nhũng (Từ 2012)
- Lãnh đạo: Tập Cận Bình
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Triệu Lạc Tế
- Phó Bí thư:
- Dương Hiểu Độ • Trương Thăng Dân • Lưu Kim Quốc • Dương Hiểu Siêu • Lý Thư Lỗi • Từ Lệnh Nghĩa • Tiêu Bồi • Trần Tiểu Giang
- Tổng Thư ký: Dương Hiểu Siêu
- Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chủ nhiệm: Dương Hiểu Độ
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Kiểm tra Trung ương
- Tổ trưởng: Triệu Lạc Tế
- Đơn vị khác
- Đảng và Nhà nước
- Quốc vụ viện
- Quản lý Chấp pháp Thành thị
- Đơn vị khác
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Tuyên truyền
- Tổ trưởng: Vương Hỗ Ninh
- Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần
- Chủ nhiệm: Vương Hỗ Ninh
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Hoàng Khôn Minh
- Internet
- Ủy ban An toàn mạng và Tin tức hóa Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường – Vương Hỗ Ninh
- Chánh Văn phòng: Trang Vinh Văn
|list11name = Thống nhất Trung Quốc |list11title = Thống nhất Trung Quốc |list11 =
- Tiểu tổ Công tác Phối hợp Hồng Kông và Ma Cao
- Tổ trưởng: Hàn Chính
- Phó Tổ trưởng:
Dương Khiết Trì • Vương Nghị • Vưu Quyền • Trương Khắc Chí • Trương Hiểu Minh
- Một quốc gia, hai chế độ
- Đặc khu hành chính
- Nội chiến Trung Quốc
- Chính sách Một Trung Quốc
- Vị thế chính trị Đài Loan
- Phong trào độc lập Đài Loan
- Luật chống ly khai
- Hợp tác kinh tế Trung Quốc – Đài Loan
- Hiệp định Thương mại dịch vụ xuyên eo biển
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Quan hệ Đài Loan
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Phó Tổ trưởng: Uông Dương
- Khu vực khác
|list12name = Quan hệ thế giới |list12title = Quan hệ thế giới |list12 =
- Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Dương Khiết Trì
- Quốc vụ viện
- Cục Công tác Quốc tế
- Bộ Thương mại
- Ngân hàng Xuất nhập khẩu
- Ngân hàng Phát triển
- Một vành đai, Một con đường
- Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á
- BRICS: Brasil • Nga • Nam Phi • Trung Quốc
- BIMSTEC
- G20
- APEC
- Ban Liên lạc đối ngoại Trung ương
- Văn phòng Thông tin Quốc vụ viện
- Ủy ban Đối ngoại Nhân Đại
- Cục Chuyên gia Ngoại quốc Quốc gia
- Văn phòng Kiều vụ
- Luật Quốc tịch
- Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
- Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Cục Quản lý Di dân Quốc gia
- Hòa bình trỗi dậy
- Năm nguyên tắc chung sống hòa bình thế giới
- Ngoại giao gấu trúc
- Đồng thuận Bắc Kinh
- Chiến lược Chuỗi Ngọc Trai
- Học viện Khổng Tử
- Trung Quốc và Liên Hợp Quốc
- Trung Quốc và WTO
- Phong trào không liên kết
- Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
- Vùng văn hóa Đông Á
- Diễn đàn Châu Á Bác Ngao
- Trung Quốc và Nga
- Trung Quốc và châu Phi
- Trung Quốc và Liên minh châu Âu
- Trung Quốc và Thái Bình Dương
- Trung Quốc và Triều Tiên
- Trung Quốc và Campuchia
- Trung Quốc và Lào
- Trung Quốc và Pakistan
- Trung Quốc và Sri Lanka
- Trung Quốc và Bulgaria
- Trung Quốc và Tòa Thánh
- Trung Quốc – Hàn Quốc – Nhật Bản
|list13name = Kinh tế – xã hội |list13title = Kinh tế – xã hội |list13 =
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Lưu Hạc
- Quốc vụ viện
- Lịch sử GDP Trung Quốc
- Nhân dân tệ
- Hạng GDP thế giới: Hạng nhì (2019)
- Hạng PPP thế giới: Hạng nhất (2019)
- Xếp hạng GDP bình quân: Hạng 67 (2018)
- Xếp hạng PPP bình quân: Hạng 73 (2018)
- Tốc độ tăng trưởng
- Danh sách GDP cấp tỉnh
- Danh sách GDP bình quân cấp tỉnh
- Danh sách GDP thành phố
- Nông nghiệp Trung Quốc
- Công nghiệp Trung Quốc
- Môi trường Trung Quốc
- Dân số Trung Quốc: 1,4 tỷ (2020)
- Người Trung Quốc
- Các dân tộc: 56
- A Xương • Bạch • Bảo An • Blang • Bố Y • Kachin • Cao Sơn • Hà Nhì • Tráng • Jino • Dao • Lô Lô • Yugur • Duy Ngô Nhĩ • Xa • Daur • Độc Long • Động • Đông Hương • Palaung • Nanai • Hán • Miêu • Hồi • Kazakh • Kirgiz • Khương • Kinh • Lhoba • La Hủ • Lật Túc • Lê • Mãn • Mao Nam • Monpa • Mông Cổ • Mulao • Naxi • Nga • Evenk • Oroqen • Cờ Lao • Va • Nộ • Uzbek • Pumi • Salar • Tạng • Thái • Tajik • Tatar • Thổ • Thổ Gia • Thủy • Tích Bá • Triều Tiên • Nhật Bản
- Danh sách quốc gia theo dân số
- Chỉ số phát triển con người thế giới
- Danh sách dân số tỉnh
- Danh sách HDI cấp tỉnh
|list14name = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14title = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14 =
- Trước 1949
- Nội chiến Quốc Cộng lần thứ hai
- Tuyên bố thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Vận động Trấn áp phản Cách mạng (1950 – 1951)
- Chiến dịch Tam chống Ngũ chống (1951 – 1952)
- Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng
- Vận động chống cánh hữu (1957 – 1959)
- Đại nhảy vọt – Nạn đói (1958 – 1962)
- Đại Cách mạng Văn hóa vô sản (1966 – 1976)
- Cải cách khai phòng (1978)
- Xuân Bắc Kinh (1979)
- Chiến dịch thanh trừng tinh thần ô nhiễm (1983)
- Sự kiện Thiên An Môn (1989)
- Một quốc gia, hai chế độ
- Thống nhất Trung Quốc
- Cuộc đàn áp Pháp Luân Công (từ 1999)
- Chiến dịch đả hổ diệt ruồi (từ 2012)
- Bổ sung Điều lệ Đảng (2017)
- Thế kỷ Trung Quốc
|list15name = Tổ chức địa phương |list15title = Tổ chức địa phương |list15 =
- Tỉnh Trung Quốc (22)
- Trực hạt thị (4)
- Khu tự trị (5)
- Đặc khu hành chính (2)
- Khu hành chính cấp Phó tỉnh (18)
- Địa cấp thị (334)
- Châu tự trị (30)
- Minh (3)
- Cấp huyện (2851):
- Huyện • Huyện tự trị • Huyện cấp thị • Khu • Kỳ
- Cấp hương (39888):
- Hương • Hương dân tộc • Trấn • Nhai đạo • Khu Công sở
- Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
- Bí thư Thành ủy Trực hạt thị
- Bí thư Tỉnh ủy
- An Huy: Lý Cẩm Bân
- Cam Túc: Lâm Đạc
- Cát Lâm: Bayanqolu
- Chiết Giang: Xa Tuấn
- Giang Tô: Lâu Cần Kiệm
- Giang Tây: Lưu Kỳ
- Hà Bắc: Vương Đông Phong
- Hà Nam: Vương Quốc Sinh
- Hải Nam: Lưu Tứ Quý
- Hắc Long Giang: Trương Khánh Vĩ
- Hồ Bắc: Tưởng Siêu Lương
- Hồ Nam: Đỗ Gia Hào
- Liêu Ninh: Trần Cầu Phát
- Phúc Kiến: Vu Vĩ Quốc
- Quảng Đông: Lý Hi
- Quý Châu: Tôn Chí Cương
- Sơn Đông: Lưu Gia Nghĩa
- Sơn Tây: Lâu Dương Sinh
- Thanh Hải: Vương Kiến Quân
- Thiểm Tây: Hồ Hòa Bình
- Tứ Xuyên: Bành Thanh Hoa
- Vân Nam: Trần Hào
- Bí thư Khu ủy
- Bí thư kiêm Chủ nhiệm Văn phòng liên lạc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
- Thị trưởng Trực hạt thị
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- An Huy: Lý Quốc Anh
- Cam Túc: Đường Nhân Kiện
- Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải
- Chiết Giang: Viên Gia Quân
- Giang Tô: Ngô Chính Long
- Giang Tây: Dịch Luyện Hồng
- Hà Bắc: Hứa Cần
- Hà Nam: Doãn Hoằng
- Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh
- Hắc Long Giang: Vương Văn Đào
- Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông
- Hồ Nam: Hứa Đạt Triết
- Liêu Ninh: Đường Nhất Quân
- Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt
- Quảng Đông: Mã Hưng Thụy
- Quý Châu: Kham Di Cầm
- Sơn Đông: Cung Chính
- Sơn Tây: Lâm Vũ
- Thanh Hải: Lưu Ninh
- Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung
- Tứ Xuyên: Doãn Lực
- Vân Nam: Nguyễn Thành Phát
- Chủ tịch Khu tự trị
- Trưởng quan đặc khu (thứ nhất khu)
|list16name = Chức vụ Trung Quốc |list16title = Chức vụ |list16 =
- Lãnh đạo Quốc gia
- Cấp Phó Quốc gia
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Bí thư Ban Bí thư
- Phó Chủ tịch nước
- Phó Tổng lý Quốc vụ viện
- Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Ủy viên Quốc vụ
- Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Phó Ủy viên trưởng
- Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
- Phó Chủ tịch Chính Hiệp
- Chính Tỉnh – Chính Bộ
- Bộ trưởng
- Bí thư đơn vị tỉnh
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Thủ trưởng cơ quan cấp bộ
|list17name = Liên quan |list17title = Liên quan |list17 =
|belowstyle = border-color: #FFBF00;
|below =
}}
Chủ nghĩa Tam Dân hay Học thuyết Tam Dân (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义)[1] là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa (khi đó đang trong triều đại nhà Thanh của người Mãn Châu) thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập (民族獨立), Dân quyền tự do (民權自由), Dân sinh hạnh phúc (民生幸福). Chủ nghĩa Tam dân có ảnh hưởng đến cả Mao Trạch Đông và Tưởng Giới Thạch, cả hai đều mến mộ Tôn Trung Sơn, cho dù là đối thủ của nhau và đều hay được xem là những nhà cai trị độc đoán. Chủ nghĩa Tam Dân cũng được ghi nhận là có ảnh hưởng lớn trong lịch sử chính trị Việt Nam hiện đại và là nguồn gốc của Tiêu ngữ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc của Nhà nước Việt Nam.
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1894, khi tổ chức Hưng Trung Hội được thành lập, Tôn Dật Tiên mới chỉ hình thành hai nguyên tắc đại cương: dân tộc và dân quyền. Ông đã chọn ý tưởng thứ ba - dân sinh, trong chuyến đi ba năm đến châu Âu từ năm 1896 đến năm 1898.[2] Ông đã công bố tất cả ba ý tưởng vào mùa xuân năm 1905, trong một chuyến đi khác đến châu Âu. Ông đã trình bày bài phát biểu đầu tiên của "Chủ nghĩa Tam Dân" ở Brussels (Bỉ).[3] Ông tổ chức Hưng Trung Hội ở nhiều thành phố châu Âu. Có khoảng 30 thành viên trong chi nhánh Brussels vào thời điểm đó, còn có 20 thành viên ở Berlin và 10 thành viên ở Paris.[3] Sau khi Trung Quốc Đồng minh Hội thành lập, Tôn Dật Tiên xuất bản một bài xã luận ở tờ Dân Báo (民報).[2] Đây là lần đầu tiên các ý tưởng được thể hiện bằng văn bản. Sau này, trong ấn bản kỷ niệm của Dân Báo, bài phát biểu dài của ông về Tam Dân đã được in, và các biên tập viên của tờ báo đã thảo luận vấn đề sinh kế của người dân.[2]
Hệ tư tưởng này được cho là bị ảnh hưởng nặng nề bởi kinh nghiệm của Tôn Dật Tiên trong thời gian ông ở Hoa Kỳ và chứa đựng các yếu tố của phong trào tiến bộ của Mỹ. Tư tưởng của Lincoln "chính phủ của nhân dân, bởi nhân dân, cho nhân dân", như một nguồn cảm hứng cho Tam Dân của Tôn Dật Tiên.[3] Chủ nghĩa Tam Dân về con người được kết nối với nhau như là phương châm cho sự phát triển hiện đại hóa của Trung Quốc được kéo dài bởi Hồ Hán Dân.[4]
Các nguyên tắc của Chủ nghĩa Tam Dân[sửa | sửa mã nguồn]
Dân tộc độc lập[sửa | sửa mã nguồn]
"Chủ nghĩa dân tộc" (民族主義, Mínzú Zhǔyì), nghĩa đen là "Chủ nghĩa dân túy" hoặc "sự cai trị/chính phủ của Nhân dân" hay "Dân tộc", mô tả rõ ràng một quốc gia hơn là một nhóm người được thống nhất bởi một mục đích, do đó cách dịch thường được sử dụng và khá chính xác là "chủ nghĩa dân tộc". Bằng cách này, theo Tôn Trung Sơn có nghĩa là độc lập khỏi sự thống trị hoặc áp bức của đế quốc. Để đạt được điều này, ông tin rằng Trung Quốc phải phát triển một "Chủ nghĩa dân tộc Trung Quốc"," Dân tộc Trung Hoa, trái ngược với một "chủ nghĩa dân tộc-sắc tộc," để đoàn kết tất cả các sắc tộc khác nhau của Trung Quốc. Những người này chủ yếu bao gồm năm nhóm chính, người Hán, người Mông Cổ, người Tây Tạng, người Mãn Châu và người Hồi giáo (chẳng hạn như người Duy Ngô Nhĩ), cùng được biểu tượng bằng Lá cờ Năm màu của nền Cộng hòa thứ nhất (1911–1928). Ý thức về chủ nghĩa dân tộc này khác với ý tưởng về "chủ nghĩa sắc tộc,"tương tự như ý nghĩa của chủ nghĩa dân tộc trong ngôn ngữ Trung Quốc. Để đạt được điều này, ông tin rằng Trung Quốc phải phát triển một "ý thức dân tộc" để đoàn kết các dân tộc ở Trung Quốc mà tiêu biểu là người Hán trước sự áp bức của người Mãn Châu và sự xâm lược của các đế quốc bên ngoài. Ông cho rằng "minzu", có thể được dịch là "con người", "quốc tịch" hoặc "chủng tộc", được định nghĩa bằng cách chia sẻ chung huyết thống, sinh kế, tôn giáo, ngôn ngữ và phong tục.
Dân quyền tự do[sửa | sửa mã nguồn]
"Chủ nghĩa dân quyền" (民權主義, Mínquán Zhǔyì), nghĩa đen là "quyền lực của Nhân dân" hoặc "chính phủ do Nhân dân." Đối với Tôn Trung Sơn, nó đại diện cho một chính phủ hợp hiến của phương Tây. Ông chia đời sống chính trị theo lý tưởng của mình đối với Trung Quốc thành hai tập hợp "quyền lực": quyền lực chính trị và quyền lực quản trị
Quyền lực chính trị (政權, zhèngquán) là quyền của người dân để bày tỏ mong muốn chính trị của họ, tương tự như quyền của công dân hoặc nghị viện ở các quốc gia khác và được đại diện bởi Quốc hội. Có bốn quyền sau: bầu cử (選舉), bãi miễn (罷免), Sáng kiến (創制), và trưng cầu dân ý (複決). Những điều này có thể được coi là "quyền dân sự".
Quyền lực quản trị (治權, zhìquán) là quyền lực của quản lý. Tại đây, ông đã mở rộng lý thuyết hiến pháp Âu-Mỹ về một chính phủ ba nhánh và một hệ thống kiểm tra và cân bằng bằng cách kết hợp các hệ thống hành chính truyền thống của Trung Quốc để tạo ra một chính phủ gồm năm nhánh (mỗi nhánh được gọi là Yuan (院, yuàn, nghĩa là "Viện"). Lập pháp Viện, Hành chính Viện, và Tư pháp Viện xuất phát từ tư tưởng của Montesquieuan; Giám sát viện và Khảo thí Viện xuất phát từ truyền thống Trung Quốc. (Lưu ý rằng Lập pháp Viện trước tiên được dùng như một nhánh quản trị tương đương với Quốc hội.)
Dân sinh hạnh phúc[5][sửa | sửa mã nguồn]
"Chủ nghĩa dân sinh" (民生主義, Mínshēng Zhǔyì), đôi khi được dịch là "phúc lợi/sinh kế của Nhân dân", "Chính phủ vì Nhân dân". Khái niệm này có thể được hiểu là phúc lợi xã hội và là sự chỉ trích trực tiếp những bất cập của chủ nghĩa tư bản. Ông chịu ảnh hưởng của nhà tư tưởng người Mỹ Henry George. Tôn Trung Sơn dự định đưa ra một cuộc cải cách thuế theo chủ nghĩa Georgist.[6] Thuế giá trị đất ở Đài Loan là một di sản của nó. Tôn Trung Sơn nói rằng thuế giá trị đất đai là "phương tiện duy nhất để hỗ trợ chính phủ là một loại thuế vô hạn công bằng, hợp lý và được phân phối công bằng, và trên đó chúng tôi sẽ tìm ra hệ thống mới của mình."[7]
Ông chia sinh kế thành bốn lĩnh vực: quần áo, thực phẩm, nhà ở và di chuyển; và hoạch định cách một chính phủ lý tưởng (Trung Quốc) có thể chăm sóc những điều này cho người dân của mình. Tôn Trung Sơn chết trước khi ông có thể giải thích đầy đủ tầm nhìn của mình về Nguyên tắc này và nó đã là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận trong cả Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc, sau đó cho rằng Tôn ủng hộ chủ nghĩa xã hội. Tưởng Giới Thạch nêu rõ thêm nguyên tắc Dân sinh về tầm quan trọng của phúc lợi xã hội và các hoạt động giải trí đối với một Trung Quốc hiện đại hóa vào năm 1953 tại Đài Loan.[8]
Kinh viện[sửa | sửa mã nguồn]
Di sản[sửa | sửa mã nguồn]
Chủ nghĩa Tam Dân được tuyên bố là cơ sở cho các hệ tư tưởng của Quốc dân đảng dưới thời Tưởng Giới Thạch, của Đảng Cộng sản Trung Quốc dưới thời Mao Trạch Đông, và của Chính phủ Quốc gia được tổ chức lại của Trung Quốc dưới thời Uông Tinh Vệ. Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc phần lớn đồng ý về ý nghĩa của Dân tộc, nhưng khác biệt rõ rệt về ý nghĩa của "Dân quyền" và "Dân sinh" vốn được Quốc Dân Đảng hiểu theo thuật ngữ dân chủ xã hội phương Tây và đảng Cộng sản giải thích theo thuật ngữ Mác xít và cộng sản.Chính phủ cộng tác Nhật Bản giải thích chủ nghĩa dân tộc ít hơn về chủ nghĩa chống đế quốc và nhiều hơn về hợp tác với Nhật Bản để tiến tới Đại châu Á về mặt lý thuyết, nhưng trên thực tế, điển hình là lợi ích của Nhật Bản.
Đài Loan[sửa | sửa mã nguồn]
Có một số viện giáo dục đại học (các phòng/khoa đại học và viện sau đại học) ở Đài Loan đã từng cống hiến hết mình cho việc 'nghiên cứu và phát triển' Tam dân về khía cạnh này. Kể từ cuối những năm 1990, các viện này đã tự định hướng lại để các học thuyết chính trị khác cũng được thừa nhận là đáng được xem xét, và đã đổi tên thành trung lập hơn về mặt tư tưởng (chẳng hạn như Democratic Studies Institute).
Ngoài hiện tượng thể chế này, nhiều đường phố và doanh nghiệp ở Đài Loan được đặt tên là "Sān-mín" hoặc cho một trong ba nguyên tắc. Trái ngược với những tên đường phố có nguồn gốc chính trị khác, không có sự đổi tên lớn nào cho những đường phố hoặc tổ chức này trong những năm 1990.
Mặc dù thuật ngữ "Tam dân chủ nghĩa" (三民主義) đã ít được gọi một cách rõ ràng hơn kể từ giữa những năm 1980, không có đảng chính trị nào công kích các nguyên tắc của nó một cách rõ ràng bằng các hoạt động dưới thời thiết quân luật ngoại trừ các nhóm phong trào Tangwai như Đảng Dân Tiến. Tam dân rõ ràng vẫn là một phần trong cương lĩnh của Quốc dân đảng và trong Hiến pháp của Trung Hoa Dân Quốc.
Đối với những người ủng hộ Đài Loan độc lập, một số phản đối liên quan đến cam kết hiến pháp chính thức đối với một loạt các nguyên tắc chính trị cụ thể. Ngoài ra, họ đã chống lại việc giảng dạy bắt buộc trong các trường học và đại học, hiện đã bị bãi bỏ theo kiểu chắp vá bắt đầu từ cuối những năm 1990. Tuy nhiên, có rất ít sự thù địch cơ bản đối với bản thân nội dung các nguyên tắc. Trong những vòng kết nối này, thái độ đối với Tam Dân trải rộng từ sự thờ ơ đến việc diễn giải lại Tam Dân trong bối cảnh địa phương của Đài Loan hơn là trong bối cảnh Trung Quốc.
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội là một liên hiệp các nhóm Việt Nam dân tộc chủ nghĩa, do Việt Nam Quốc dân Đảng thân Trung Quốc điều hành. Việt Nam Quốc Dân Đảng dịch trực tiếp thành Vietnamese Kuomintang, và nó dựa trên đảng Quốc Dân Đảng của Trung Quốc. Mục tiêu đã nêu của nó là để thống nhất với Trung Quốc theo Tam Dân, và chống lại Đế quốc Nhật Bản và Pháp.[9][10] Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội được quản lý bởi Nguyễn Hải Thần. Tướng Trương Phát Khuê đã khôn khéo ngăn chặn Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh tham gia liên minh, vì mục tiêu chính của ông là ảnh hưởng của Trung Quốc ở Đông Dương.[11] Quốc Dân Đảng đã hỗ trợ những người Việt Nam theo chủ nghĩa dân tộc này trong Thế chiến thứ hai để chống lại lực lượng Nhật Bản.[12]
Tiêu ngữ "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được trích lược từ Chủ nghĩa Tam dân.[13]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Trường Quân sự Hoàng Phố.
- Quốc dân Cách mệnh Quân.
- Lịch sử Trung Hoa Dân Quốc.
- Chính trị Trung Hoa Dân Quốc.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Stéphane Corcuff (editor) Memories of the Future: National Identity Issues and the Search for a New Taiwan. ISBN 0765607921
- ^ a b c Li Chien-Nung, translated by Teng, Ssu-yu, Jeremy Ingalls. The political history of China, 1840–1928. Princeton, NJ: Van Nostrand, 1956; rpr. Stanford University Press. ISBN 0-8047-0602-6, ISBN 978-0-8047-0602-5. pp. 203–206.
- ^ a b c Sharman, Lyon (1968). Sun Yat-sen: His life and its meaning, a critical biography. Stanford: Stanford University Press. tr. 94, 271.
- ^ “+{中華百科全書‧典藏版}+”. ap6.pccu.edu.tw. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
- ^ Một số nội dung cơ bản trong tư tưởng dân sinh của Tôn Trung Sơn, Nguyễn Tài Thư, Viện Triết học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam - Tạp chí Triết học
- ^ Trescott, Paul B. (2007). Jingji Xue: The History of the Introduction of Western Economic Ideas Into China, 1850-1950. Chinese University Press. tr. 46–48. ISBN 9789629962425.
The teachings of your single-taxer, Henry George, will be the basis of our program of reform.
- ^ Post, Louis Freeland (ngày 12 tháng 4 năm 1912). "Sun Yat Sen's Economic Program for China". The Public. 15: 349. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
- ^ “〔民生主義育樂兩篇補述〕”. terms.naer.edu.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
- ^ James P. Harrison (1989). The endless war: Vietnam's struggle for independence. Columbia University Press. tr. 81. ISBN 0-231-06909-X. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
Chang Fa-Kuei vnqdd.
- ^ United States. Joint Chiefs of Staff. Historical Division (1982). The History of the Joint Chiefs of Staff: History of the Indochina incident, 1940-1954. Michael Glazier. tr. 56. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ Oscar Chapuis (2000). The last emperors of Vietnam: from Tu Duc to Bao Dai. Greenwood Publishing Group. tr. 106. ISBN 0-313-31170-6. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ William J. Duiker (1976). The rise of nationalism in Vietnam, 1900-1941. Cornell University Press. tr. 272. ISBN 0-8014-0951-9. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ Tam dân chủ nghĩa vẫn còn thời sự với VN, BBC Tiếng Việt, 7 tháng 10 2011
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Toàn văn Chủ nghĩa Tam dân của Tiến sĩ Tôn Dật Tiên (chữ Hán phồn thể) Lưu trữ 2009-07-24 tại Wayback Machine
- Tôn Trung Sơn (1995). Chủ nghĩa Tam Dân. Nguyễn Như Diệm; Nguyễn Tu Tri biên dịch.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách dịch giả (liên kết) Nhà phát hành: Viện Thông tin Khoa học Xã hội, dưới sự giúp đỡ của Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội.