Bước tới nội dung

Karina (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Yu Ji-min)
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yu.
Karina
Karina vào năm 2023
SinhYu Ji-min
11 tháng 4, 2000 (24 tuổi)
Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2020 – nay
Chiều cao1,68 m (5 ft 6 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
유지민
Hanja
劉知珉
Romaja quốc ngữYu Ji-min
McCune–ReischauerYu Chimin
Hán-ViệtLưu Trí Mẫn
Nghệ danh
Hangul
카리나
Romaja quốc ngữKarina
McCune–ReischauerK'arina
Chữ ký

Yu Ji-min (Hangul: 유지민, Hanja: 劉知珉, Hán-Việt: Lưu Trí Mẫn; sinh ngày 11 tháng 4 năm 2000), thường được biết đến với nghệ danh Karina và là vũ công chính, rapper chính, hát phụ, visual, thành viên kiêm trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa do SM Entertainment thành lập và quản lý, đồng thời còn là thành viên của siêu nhóm nhạc nữ Got the Beat.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Karina sinh ra và lớn lên ở Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc,[1][2] trong một gia đình gồm có bố mẹ và một chị gái.[3] Cô theo học tại trường Trung học Hansol cho đến khi được một tuyển trạch viên tài năng của SM phát hiện thông qua mạng xã hội.[4] Sau đó cô gác lại việc học để tập trung đào tạo và lấy được chứng chỉ GED.[5]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Karina lần đầu tiên được đại diện của SM Entertainment tuyển chọn thông qua mạng xã hội và được đào tạo 4 năm trước khi ra mắt.[6] Trong thời gian làm thực tập sinh, Karina đã xuất hiện trong video âm nhạc của tiền bối cùng công ty Taemin với bài hát "Want" vào tháng 2 năm 2019 và trình diễn cùng anh trên một số chương trình âm nhạc trong những tuần quảng bá bài hát.[7][8] Karina cũng xuất hiện cùng tiền bối Kai trong virtual showcase của Hyundai và SM, The All-New Tucson, Beyond DRIVE.[9]

2020–nay: Ra mắt cùng aespa, Got the Beat và hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 10 năm 2020, SM tiết lộ Karina là thành viên thứ hai của aespa.[10] Cô ra mắt với tư cách trưởng nhóm vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 với đĩa đơn kỹ thuật số "Black Mamba".[11]

Từ ngày 30 tháng 10 đến giữa tháng 12 năm 2021, Karina dẫn chương trình Travel Diary Soul: Seoul cùng với David Lee McInnis như một phần trong chương trình thúc đẩy du lịch của Chính quyền Thành phố Seoul. Chương trình kéo dài 4 tập, giới thiệu những điểm nóng du lịch trong thành phố. Chương trình được sản xuất cùng History Channel và đã phát sóng tới 39,5 triệu hộ gia đình ở 19 quốc gia.[12][13] Ngày 17 tháng 12 năm 2021, cô được công bố là một trong những thành viên của Got the Beat được ra mắt bởi SM cùng với Winter và các tiền bối khác như BoA, TaeYeon, Hyoyeon, SeulgiWendy.[14]

Ngày 11 tháng 5 năm 2023, MBC thông báo Karina sẽ là người dẫn chương trình đặc biệt cho tập ngày 13 tháng 5 của Show! Music Core cùng với Lee Min-hyukJungwoo.[15] Ngày 22 tháng 9 năm 2023, Karina phát hành đĩa đơn "Sad Waltz" cho loạt phim truyền hình Netflix Song of the Bandits.[16] Ngày 30 tháng 11, có thông báo rằng Karina sẽ tham gia chương trình không có kịch bản của Netflix Agents of Mystery dự kiến phát sóng vào năm 2024.[17]

Ngày 8 tháng 4 năm 2024, đã có thông tin xác nhận rằng Karina sẽ xuất hiện trong 싱크로유 (SynchroYou) của KBS2, một chương trình tạp kỹ âm nhạc, cùng với Yoo Jae-suk, Lee Juck, Lee Yong-jin, Yook Sung-jaeHoshi. Các tập thử nghiệm sẽ được phát sóng vào ngày 10 và 18 tháng 5.[18] Cùng ngày, Karina cũng được xác nhận rằng sẽ xuất hiện với vai trò DJ đặc biệt trong chương trình radio Lee Seok-hoon's Brunch Cafe của đài MBC FM4U vào ngày 18 và 19 tháng 4.[19]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Karina là một người theo đạo Công giáo, cô nói rằng tên rửa tội của cô là Katarina, đây là nguồn cảm hứng cho tên người dùng instagram của cô.[20][21]

Ngày 27 tháng 2 năm 2024, Dispatch đưa tin Karina và nam diễn viên Lee Jae-wook đang hẹn hò, công ty quản lý của cả hai đều xác nhận hai người đang trong giai đoạn tìm hiểu.[22][23] Điều này đã sớm được các tờ báo quốc tế đưa tin như một ví dụ về những khắc nghiệt đối với việc hẹn hò trong ngành giải trí Hàn Quốc, khi Karina đăng lời xin lỗi trên Instagram sau khi một biển quảng cáo phản đối được gửi để công ty cô.[24][25][26][27]

Ngày 2 tháng 4 năm 2024, SM Entertainment - công ty chủ quản của Karina đã chính thức lên tiếng xác nhận mối quan hệ giữa trưởng nhóm aespa và nam diễn viên Lee Jae Wook đã thực sự chấm dứt. Cả 2 sẽ tập trung với công việc chính và ủng hộ lẫn nhau với tư cách là đồng nghiệp trong giới giải trí.[28]

Hình ảnh và ảnh hưởng công chúng

[sửa | sửa mã nguồn]
Karina tại sự kiện "Love Your W" của W Korea năm 2023

Karina được SM giới thiệu là thành viên có nhiều tài năng từ vũ đạo, vocal và rap trước khi ra mắt.[29] Tạp chí Paper ca ngợi Karina là một "vũ công với vũ đạo năng động, nhóm trưởng chu đáo và là một rapper thu hút trong nhóm".[11]

Năm 2021, Karina đứng đầu trong bảng xếp hạng thương hiệu dành cho nghệ sĩ K-pop ở Hàn Quốc trong hai tháng liên tiếp.[30] Cô cũng đứng đầu hạng mục thần tượng nữ của Star News trong 8 tuần.[31] Trong "Bảng xếp hạng thương hiệu thành viên nhóm nhạc nữ cá nhân" hàng tháng của Viện nghiên cứu kinh doanh Hàn Quốc, Karina đứng đầu trong cả số tháng 6 và tháng 7 và đứng thứ tư trong số tháng 10.[32][33] Cô cũng được giới thiệu trong "Chương trình quảng bá du lịch" của Chính quyền thủ đô Seoul nhằm "giúp khách du lịch chiêm ngưỡng toàn cảnh thành phố và Bức tường pháo đài lịch sử của Seoul cũng như nghề làm đồ gốm ở Mullae-dong".[34]

Hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng bá thương hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2022, Karina được chọn làm đại sứ thiện chí cho "Chiến dịch sạch" của Báo Doanh nghiệp Maeil.[35]

Tháng 11 năm 2023, Lotte Chilsung đã bổ nhiệm Karina làm người phát ngôn chính thức cho thương hiệu đồ uống có cồn "Kloud Krush".[36] Tháng 12, Vogue Hàn Quốc đã công bố Karina sẽ là gương mặt đại diện mới cho dòng son môi "Rouge Pur Couture" của YSL Beauty.[37]

Tháng 1 năm 2024, Converse Hàn Quốc thông báo rằng đã chọn Karina, trưởng nhóm aespa, làm đại sứ thương hiệu mới.[38]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
"The Cure"

(with Kangta, BoA, U-Know, Leeteuk, Taeyeon, Onew, Suho, Irene, Taeyong, Mark và Kun)

2022 [A] 2022 Winter SM Town: SMCU Palace
"Hot & Cold" (온도차)

(with Kai, SeulgiJeno)

[B]
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
"Sad Waltz" 2023 [C] Song of the Bandits OST
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả phần bản quyền của bài hát đều được điều chỉnh từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc trừ khi có quy định khác.[41]

Danh sách bài hát, năm phát hành, tên ca sĩ và tên album
Tên Năm Ca sĩ Album Viết lời Soạn nhạc Ng.
"Menagerie"[D] 2023 Karina Đĩa đơn không nằm trong album Yes No
"Regret of the Times" 2024 aespa Yes No [43]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên chương trình Tập Ghi chú Ng.
2024 Netflix Agents of Mystery Thành viên cố định [17]

Music video

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Ca sĩ Thời lượng Ng.
2019 Want Taemin 03:26 [7]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 19 tháng 10 "UP" 6698

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "The Cure" không lọt vào Circle Digital Chart nhưng ra mắt và đạt vị trí thứ 39 trên bảng xếp hạng Download Chart.[39]
  2. ^ "Hot & Cold" không lọt vào Circle Digital Chart nhưng ra mắt và đạt vị trí thứ 47 trên bảng xếp hạng Download Chart.[39]
  3. ^ "Sad Waltz" không lọt vào Circle Digital Chart nhưng ra mắt và đạt vị trí thứ 105 trên BGM Chart.[40]
  4. ^ Đĩa đơn chưa phát hành được trình diễn bởi Karina tại Synk: Hyper Line.[42]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “카리나 (에스파)”. Marie Claire (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Jeong, A-reum (8 tháng 7 năm 2021). “카리나 (aespa)”. Hanryu Times (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ Ha, Ji-won (14 tháng 5 năm 2023). “에스파 카리나 "간호사 친언니 직장서 비밀,내가 동생인줄 몰라". Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “aespa Members Reveal How They Got Scouted by SM Entertainment”. SBS Star (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ Kim, So-young (9 tháng 1 năm 2023). “아이돌 중학교 중퇴..."아동학대 소지 있어 vs 선택과 집중일 뿐". Insight (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ Lee, Narin (1 tháng 7 năm 2021). “[SBS Star] NCT SUNGCHAN & aespa KARINA Got Scouted by SM Entertainment Twice?”. SBS News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ a b Kim, Soo-young (11 tháng 11 năm 2020). 'SM 신인' 에스파, 카리나 아바타 티저 공개...점까지 유지민 판박이”. The Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ Young, Hana (15 tháng 10 năm 2020). “SM "연습생 유지민 관련 악성루머 법적 조치 취할것"...누구길래?”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ Yoon, Ji-na (2 tháng 11 năm 2020). “[스브스타] 엑소 카이와 광고 촬영한 '에스파' 카리나...남다른 미모 눈길”. SBS News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ Yim, Seung-hye (28 tháng 10 năm 2020). “aespa's second member, Karina, is introduced by SM”. Korea Joongang Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ a b Bell, Crystal (28 tháng 2 năm 2023). “Karina Is aespa's Intense, Attentive Leader”. Paper (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  12. ^ Jun, Ji-hye (30 tháng 10 năm 2021). “Aespa's Karina featured in Seoul's tourist promotion program”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  13. ^ SMG (29 tháng 10 năm 2021). “SOUL; SEOUL Promotional Program with "History". Seoul Metropolitan Government (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  14. ^ Chan, Tim (3 tháng 1 năm 2022). “Meet 'Girls on Top:' K-Pop's New Female 'Super Group'. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ “[2023년 5월 13일 방송] 성민 . 비투비(BTOB) . aespa . 원어스(ONEUS) . 이무진 . BAE173 . ICHILLIN'(아이칠린) . ADYA . DRIPPIN . 블리처스 . EPEX(이펙스) . Xdinary Heroes . 정다경”. Show! Music Core (bằng tiếng Hàn). Munhwa Broadcasting Corporation. 11 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  16. ^ Dash, Pratyusha (23 tháng 9 năm 2023). “Karina of aespa drops solo OST Sad Waltz for K-drama Song of the Bandits”. Pinkvilla (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ a b Lee, Seung-mi; Oh, Myeong-on (30 tháng 11 năm 2023). “마니아층 넘어선 대중화 노린다...두뇌 예능, OTT 타고 '활활'. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023 – qua Naver.
  18. ^ Yang, So-young (8 tháng 4 năm 2024). '싱크로유' 유재석→카리나, 신규 파일럿 MC 출격”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  19. ^ iMBC Entertainment (8 tháng 4 năm 2024). '브런치카페' 장윤주→에스파 카리나, 스페셜 DJ...이석훈 휴가”. MBC News (bằng tiếng Hàn). Munhwa Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ Choi, A-reum (17 tháng 5 năm 2023). “금발로 미모 리즈 갱신, 에스파 카리나 TMI 12”. Esquire Korea (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ Kang, Hye-eun (16 tháng 10 năm 2023). “연예인들도 이건 포기할 수 없어! 언제 어디서나 함께하는 애정템 공개”. Allure Korea (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  22. ^ Lee, Seung-hoon (27 tháng 2 năm 2024). [단독] "서로, 첫눈에 반했다"...카리나♥이재욱, 밀라노 연인 (bằng tiếng Hàn). Dispatch. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024 – qua Naver.
  23. ^ Yeung, Jesse; Seo, Yoonjung (7 tháng 3 năm 2024). “Pop star apologizes to fans after relationship reveal sparks backlash”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2024.
  24. ^ Ng, Kelly (3 tháng 4 năm 2024). “K-pop star Karina and actor Lee Jae-wook split shortly after going public”. BBC News (bằng tiếng Anh). BBC. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  25. ^ Bowman, Verity (6 tháng 3 năm 2024). “K-pop star Karina apologises to fans after admitting she has a boyfriend”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  26. ^ L'OFFICIEL Singapore (2 tháng 4 năm 2024). “Aespa's Karina and Lee Jae-Wook Have Officially Broken Up”. L'Officiel|L'Officiel USA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  27. ^ Scott, Danni (3 tháng 4 năm 2024). “K-pop star forced to apologise to fans for relationship splits from boyfriend weeks later”. Metro (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  28. ^ thanhnien.vn (2 tháng 4 năm 2024). “Karina (aespa) và bạn trai diễn viên chia tay sau hơn 1 tháng công khai hẹn hò”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  29. ^ “KARINA, the second member of SMs new girl group "aespa" has been revealed!” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). SM Entertainment. 28 tháng 10 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  30. ^ “Aespa's Karina leads brand reputation rankings for the second consecutive month”. The Times of India (bằng tiếng Anh). 19 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  31. ^ Lee, So-yeon (1 tháng 1 năm 2022). “Karina of aespa Stays on Top for 8 Weeks”. Top Star News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2022.
  32. ^ Woo, Da-bin (20 tháng 6 năm 2021). “에스파 카리나, 블랙핑크 제니 꺾고 걸그룹 브랜드 평판 1위”. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  33. ^ Kim, So-yeon (18 tháng 7 năm 2021). “에스파 카리나, 걸그룹 개인 브랜드평판 1위...2위 제니·3위 브브걸 유정”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  34. ^ Jun, Ji-hye (30 tháng 10 năm 2021). “Aespa's Karina featured in Seoul's tourist promotion program”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  35. ^ "아바타는 내 거울 같은 존재...서로 배려하는 에티켓 지켜주세요" : 네이트 뉴스”. 모바일 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  36. ^ “롯데 '크러시' 맥주 모델에 카리나...'만24세 이하' 술광고 출연 논란 재점화”. web.archive.org (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  37. ^ 이주현 (2 tháng 1 năm 2024). “궁극의 카리나, 절대적 미학”. Vogue korea (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  38. ^ Choi, Gyu-ri (3 tháng 1 năm 2024). “컨버스, 브랜드 앰배서더로 에스파 '카리나' 발탁”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
  39. ^ a b “Download Chart – 2022 Weeks 53”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). December 25–31, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  40. ^ “BGM Chart – 2023 Weeks 39”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). September 24–30, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  41. ^ “Songs Registered Under KARINA (10038955)”. Korea Music Copyright Association (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  42. ^ Daly, Rhian (27 tháng 2 năm 2023). “Aespa live in Seoul: future-facing set from K-pop's AI trailblazers”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  43. ^ Ji, Min-kyung (15 tháng 1 năm 2024). “에스파, 서태지 '시대유감' 재해석...카리나·비와이 랩 메이킹 참여”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024 – qua Nate News.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]