Suho
Suho | |
---|---|
Suho tại thảm đỏ Liên hoan phim quốc tế Busan lần thứ 24 vào ngày 3 tháng 10 năm 2019 | |
Sinh | Kim Joon-myeon 22 tháng 5, 1991 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Học vị | Thạc sĩ văn hóa |
Trường lớp | Cử nhân quản trị kinh doanh |
Nghề nghiệp | |
Chiều cao | 173 cm (5 ft 8 in) |
Cân nặng | 60 kg (132 lb) |
Website | suho |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2012 | – nay
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Suho |
McCune–Reischauer | Suho |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Kim Jun-myeon |
McCune–Reischauer | Kim Jun-myŏn |
Hán-Việt | Kim Tuấn Miên |
Kim Jun-myeon (Tiếng Hàn: 김준면, Hanja: 金俊勉, Hán-Việt: Kim Tuấn Miên; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh Suho (Tiếng Hàn: 수호) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Hàn Quốc. Anh là trưởng nhóm của nhóm nhạc nam EXO do SM Entertainment thành lập và quản lý. Anh đã diễn vai chính trong một số phim điện ảnh và truyền hình như One Way Trip (2016), The Universe's Star (2017), Rich Man (2018), Middle School Girl A (2018) và How Are U Bread (2020). Suho ra mắt với tư cách ca sĩ solo với mini-album đầu tay Self-Portrait vào tháng 5 năm 2020.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Suho sinh ngày 22 tháng 5 năm 1991 tại Seoul, Hàn Quốc.[1] Được SM Entertainment tuyển chọn vào năm 2004, anh là người trở thành thực tập sinh của công ty sớm nhất trong các thành viên của EXO.[2] Trước khi ra mắt cùng với EXO, Suho đã xuất hiện trong bộ phim điện ảnh Attack on the Pin-up Boys vào năm 2007 và video âm nhạc cho bài hát "HaHaHa Song" của nhóm nhạc nam TVXQ vào năm 2008.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2012–2019: Ra mắt và khởi đầu sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Suho được công bố là thành viên chính thức thứ 10 của EXO vào ngày 15 tháng 2[3] và sau đó ra mắt công chúng cùng nhóm vào ngày 8 tháng 4 năm 2012.
Tháng 11 năm 2013, Suho tham gia lồng tiếng cho phiên bản tiếng Hàn của bộ phim hoạt hình Saving Santa trong vai Bernard, bên cạnh thành viên nhóm nhạc nữ Apink Eunji và nghệ sĩ hài Shin Dong-yup.[4] Tháng 1 năm 2014, Suho xuất hiện với tư cách khách mời trong tập 11 của bộ phim truyền hình Prime Minister and I, do nghệ sĩ cùng công ty YoonA thủ vai chính.[5] Từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014, Suho đảm nhận vai trò người dẫn chương trình cho chương trình âm nhạc Inkigayo cùng với thành viên cùng nhóm Baekhyun.[6][7]
Tháng 1 năm 2015, Suho đảm nhận vai Hans trong vở nhạc kịch School OZ do SM Entertainment sản xuất, bên cạnh thành viên cùng nhóm Xiumin và các nghệ sĩ khác cùng công ty bao gồm Changmin, Key, Luna và Seulgi.[8] Tháng 4 năm 2015, Suho được xác nhận là sẽ tham gia diễn xuất trong bộ phim điện ảnh Glory Day cùng với nam diễn viên Ji-soo và thành viên nhóm nhạc nam Shinhwa - Dongwan.[9] Từ ngày 10 tháng 4 đến ngày 1 tháng 5 năm 2015, Suho xuất hiện trong chương trình truyền hình Fluttering India của đài KBS cùng với các nghệ sĩ khác bao gồm Kyuhyun, Choi Minho, Sungkyu và Lee Jong-hyun.[10]
Tháng 1 năm 2016 Suho thủ vai nam chính Woo Joo trong bộ phim truyền hình đặc biệt "The Universe's Star" của đài MBC. Ngày 24 tháng 3 bộ phim điện ảnh "One Way Trip" với sự tham gia của anh được phát hành tại Hàn. Trước đó bộ phim này từng được lên kế hoạch phát hành vào tháng 10 năm 2015.Tháng 4 năm 2016, Suho bắt đầu ghi hình cho web drama How Are You Bread trong vai nam chính Han Do-woo.[11] Phim được lên kế hoạch phát sóng tại Hàn Quốc và Trung Quốc trong nửa sau năm 2016. Tháng 6 năm 2016, Suho hợp tác với Leeteuk, Kassy và nhạc sĩ Cho Young-soo trong bài hát "My Hero" thuộc dự án âm nhạc Station của SM Entertainment.[12] Sau đó anh và thành viên cùng nhóm Chen phát hành bài hát nhạc phim "Beautiful Accident" của bộ phim điện ảnh Trung Quốc cùng tên.[13]
Tháng 1 năm 2017, web drama The Universe's Star mà Suho thủ vai nam chính được trình chiếu. Tháng 2 năm 2017, anh hợp tác với nghệ sĩ dương cầm Song Young Joo trong bài hát "Curtain", đĩa đơn cuối cùng trong mùa thứ nhất của dự án Station. Tháng 9 năm 2017, Suho được xác nhận rằng là sẽ thủ vai nam chính trong bộ phim điện ảnh Female Middle Schooler A.[14] Tháng 10 năm 2017, anh được công bố là sẽ đảm nhận vai thái tử Rudolf trong vở nhạc kịch The Last Kiss từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.[15]
2020–nay: Ra mắt với tư cách ca sĩ solo và nghĩa vụ quân sự
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 30 tháng 3 năm 2020, Suho trở thành thành viên thứ tư của EXO ra mắt với tư cách ca sĩ solo với mini-album đầu tay Self-Portrait.[16][17] Album lọt vào bảng xếp hạng Gaon Album Chart ở vị trí thứ nhất[18] và đã bán được trên 281.445 bản tại Hàn Quốc. Suho bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự vào ngày 14 tháng 5 năm 2020.[19][20]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Mini-album
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | ||
---|---|---|---|---|---|---|
HQ [21] |
NB [22] |
Mỹ World [23] | ||||
Self-Portrait |
|
1 | 26 | 13 |
|
Bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Daonh số | Album | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ [29] |
HQ Hot [30] |
Mỹ World [31] | |||||
Với tư cách ca sĩ chính | |||||||
"Let's Love" (사랑, 하자) | 2020 | 7 | 19 | — | — | Self-Portrait | |
Cộng tác | |||||||
"My Hero" (나의 영웅) (với Leeteuk, Kassy & Jo Young-soo) |
2016 | 177 | — | — | — | SM Station Season 1 | |
"Curtain" (커튼) (với Song Young-joo) |
2017 | 74 | — | 16 |
| ||
"Do You Have A Moment" (실례해도 될까요) (với Jang Jae-in) |
2018 | 91 | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Dinner" (với Jang Jae-in) |
— | — | 11 | ||||
Bài hát nhạc phim | |||||||
"Saving Santa" (với Jung Eun-ji) |
2013 | — | — | — | — | Saving Santa OST | |
"Starlight" (낮에 뜨는 별) (feat. Remi) |
2017 | — | — | — | The Universe's Star OST | ||
"Beautiful Accident" (với Chen) |
— | — | — | Beautiful Accident OST | |||
"Sedansogu" (세단소그) | 2020 | — | — | — | How Are You Bread OST | ||
Bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác | |||||||
"Beautiful" | 2014 | 75 | — | — |
|
Exology Chapter 1: The Lost Planet | |
"Playboy" | 2019 | — | — | — | — | Exo Planet #4 - The EℓyXiOn [dot] | |
"O2" | 2020 | 91 | 39 | — | Self-Portrait | ||
"Made in You" | 75 | 35 | — | ||||
"Starry Night" (암막 커튼) | 100 | 43 | — | ||||
"Self-Portrait" (자화상) | 88 | 38 | — | ||||
"For You Now" (너의 차례) (hợp tác với Younha) |
87 | 42 | — | ||||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim | Năm | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
Attack on the Pin-Up Boys | 2007 | — | Vai quần chúng |
Saving Santa | 2013 | Bernard (lồng tiếng) | Vai chính |
Glory Day | 2016 | Sang-woo | Vai chính |
Studen A | 2018 | Vai nam chính |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Phim | Năm | Kênh | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
To the Beautiful You | 2012 | SBS | Chính mình | Khách mời với EXO-K tập 2 |
Prime Minister and I | 2014 | KBS | Han Tae Woong | Khách mời tập 11 |
EXO Next Door | 2015 | Line TV | Suho | Vai phụ |
How Are You Bread | 2016 | NAver TV Cart | Han Do Woo | Vai chính |
The Universe's Star | 2017 | MBC | Woo Joo | Vai chính |
Rich Man | 2018 | Drama, MBN | Lee Yoo Chan | Vai chính |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình | Năm | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
Happy Camp | 2012-2014 | HBS | Khách mời cùng với EXO |
EXO's Showtime | 2013-2014 | MBC Every 1 | Cùng với EXO |
XOXO EXO | Mnet | ||
EXO 90:2014 | |||
Weekly Idol | MBC every1 | Khách mời cùng với EXO; tập 103, 108 | |
Running Man | SBS | Khách mời cùng với EXO; tập 171, 172 | |
Inkigayo | 2014 | MC cùng với Baekhyun | |
Fluttering India | 2015 | KBS | Cùng với Kyuhyun, Minho, Sungkyu và Lee Jong-hyun |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Năm | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
"HaHaHa Song" | 2008 | TVXQ | Khách mời |
"Saving Santa" | 2013 | Cùng Eunji | Nhạc phim cho bộ phim Saving Santa |
"Dear Mom" | 2014 | Suho | Làm lại từ video âm nhạc của G.o.d, cho chương trình EXO 90:2014 |
"My Hero" | 2016 | Cùng Leeteuk, Jo Young-soo & Kassy | SM Station |
"Crosswalk" | Cùng Jo Kwon | Khách mời | |
"Beautiful Accident" | Cùng Chen | Nhạc phim cho bộ phim Beautiful Accident | |
"Curtain" | 2017 | Cùng Song Young Joo | SM Station |
Sân khấu kịch
[sửa | sửa mã nguồn]Tác phẩm | Năm | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
School OZ | 2015 | Hans | Vai chính |
Rudolf The Last Kiss | 2017 | Thái tử Rudolf | Vai chính |
The Man Who Laughs | 2018, 2020 | Gwynplaine | Vai chính[34] |
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Lời | Cùng với |
---|---|---|---|
2018 | Do You Have A Moment | Jang Jae-in | |
Dinner | Jang Jae-in |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Baeksang Arts Awards lần thứ 52 | Diễn viên nổi tiếng nhất (Điện ảnh) | One Way Trip | Đề cử |
Click!StarWars TheFactNews Year-End Awards | Ngôi sao KPOP nổi tiếng nhất | — | Đoạt giải | |
2018 | Yegreen Musical Awards lần thứ 7 | Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | The Man Who Laughs | Đề cử |
Nam diễn viên nổi tiếng nhất | Đoạt giải | |||
Melon Music Awards | Hot Trend Award (với Jang Jae-in) | Do You Have a Moment | Đề cử | |
Stagetalk Audience Choice Awards | Giải Nam diễn viên nhạc kịch xuất sắc nhất | The Man Who Laughs | Đoạt giải | |
2019 | Asia Culture Awards | Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Korea Musical Awards lần thứ 3 | Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||
DIMF Awards lần thứ 13 | Đại sứ DIMF PR | — | Đoạt giải | |
JIMFF Awards lần thứ 15 | Khám phá của năm - Diễn viên nam | Middle School Girl A | Đoạt giải | |
International Film Festival & Awards Macao lần thứ 4 | Token Of Appreciation | — | Đoạt giải |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2020 | 10 tháng 4 | "Let's Love" | 8177 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2020 | 11 tháng 4 | "Let's Love" | 9861 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2020 | 12 tháng 4 | "Let's Love" | 5707 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 59. ISBN 978-1-4629-1411-1.
- ^ “Exo-K manual part 1: Suho, Baekhyun, Chanyeol”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Exo releases 16th teaser introducing D.O. & Su Ho”. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Shin Dong Yup, EXO's Suho, and A Pink's Eunji reportedly dubbing for animation film 'Saving Santa'”. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “EXO's Suho to Cameo in "Prime Minister and I"”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
- ^ “EXO's Suho and Baekhyun + actress Lee Yu Bi chosen as new MCs for 'Inkigayo'”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “EXO's Suho and Baekhyun Bid Farewell to "Inkigayo," Thank Viewers for the Experience”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “SM Announces Premiere Date for World's First Hologram Musical "School OZ" Starring EXO's Suho, Xiumin, TVXQ's Changmin, and Others”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “EXO's Suho to Make His Big Screen Debut through "Glory Day"”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “EXO's Suho, Infinite's Sunggyu, CNBLUE's Jonghyun Travel to India for New KBS Variety Show”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “엑소 수호 멜로드라마 '하와유브레드' 출연 확정”. TV Report. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
- ^ ilmare42 (ngày 28 tháng 6 năm 2016). “Watch: Super Junior's Leeteuk, EXO's Suho, Kassy, And More Team Up For Next SM STATION Track”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
- ^ Bae Mun-ju (ngày 8 tháng 7 năm 2016). “엑소 수호·첸, 中 영화 OST 공개..귀호강 타임”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
- ^ “SM 측 "엑소 수호, 영화 '여중생A' 출연 확정..20대 청년 役"(공식입장)” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
- ^ “루나, 뮤지컬 '더 라스트 키스' 출연…수호·레오·카이 '연인 호흡'”. tvdaily.asiae.co.kr (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ “SM 측 "엑소 수호, 첫 솔로앨범 준비 중…일정 확정되면 공개" [공식]” [SM Entertainment: EXO Suho is preparing for his solo album, and date will be revealed when schedule is confirmed]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
- ^ “엑소 수호, 3월30일 데뷔 첫 솔로 앨범 '자화상' 발매(공식)”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Week 16 of 2020”. MediaTraffic. ngày 16 tháng 4 năm 2020.
- ^ “[단독]수호, 5월 14일 軍훈련소 입소..엑소 멤버 중 세 번째”. Naver. ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Kim, Eunji (ngày 14 tháng 5 năm 2020). “수호 입대, 엑소 3번째 군복무…"엑소엘 사랑해"” [Suho becomes third EXO member to enlist, "I Love You, EXO-Ls"]. Busan.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Self-Portrait – Week 14, 2020”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Self-Portrait (2020)”. ngày 13 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Suho Chart History: World Albums”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
- ^ 2020년 4월 Album Chart [April 2020 Album Chart (see #8 and #14)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Self-Portrait” (bằng tiếng Trung). QQ Music. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
- ^ 週間 CDアルバムランキング 2020年04月13日付 [Weekly CD Album Ranking on ngày 13 tháng 4 năm 2020] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “EXO's Suho Makes Debut on World Albums With 'Self-Portrait' Solo EP”. Billboard. ngày 9 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
- ^ “가온 인증” [Gaon Certification] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Gaon Digital Chart:
- “Beautiful”. December 21–27, 2014.
- “My Hero”. June 26 - ngày 2 tháng 7 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - “Curtain”. January 29 - ngày 4 tháng 2 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - “Do You Have A Moment”. March 11–17, 2018.
- “Let's Love and songs from Self-Portrait”. March 29 – ngày 4 tháng 4 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp)
- ^ “Suho Chart History: Billboard Korea K-Pop 100”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
- “Self-Portrait songs”. ngày 4 tháng 4 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “Suho Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Gaon Download Chart, February 2017”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Gaon Download Chart – Week 1, 2015”. Gaon Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
- ^ “엑소 수호, '웃는 남자'로 두번째 뮤지컬 무대” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Suho. |