True Blue (album)
True Blue | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Madonna | ||||
Phát hành | 30 tháng 6 năm 1986 | |||
Thu âm |
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 40:25 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Madonna | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ True Blue | ||||
|
True Blue là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 30 tháng 6 năm 1986 bởi Sire Records. Để thực hiện album, cô đã tham gia đồng viết lời và đồng sản xuất tất cả những bài hát với Stephen Bray và Patrick Leonard. Được xem là album nữ tính nhất trong sự nghiệp của Madonna, True Blue thể hiện tầm nhìn của nữ ca sĩ về tình yêu, công việc, ước mơ lẫn sự thất vọng, lấy cảm hứng từ người chồng lúc bấy giờ của cô Sean Penn, người mà Madonna muốn thực hiện nó để tri ân. Về mặt âm nhạc, những bài hát trong album đánh dấu sự khác biệt so với những bản thu âm trước của cô, kết hợp nhạc cổ điển để thu hút những khán giả trưởng thành vốn từng hoài nghi về âm nhạc của cô.
True Blue mang những âm thanh của đàn ghi-ta mộc, trống, đàn synthesizer và những nhạc cụ thuộc âm nhạc Cuba. Nội dung của nó đề cập đến nhiều chủ đề như tình yêu, tự do, và mang thai tuổi vị thành niên trong "Papa Don't Preach". Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá nó là một hình tượng khuôn mẫu cho những album nhạc pop trong thập niên 1980 và đầu những năm 1990. Ngoài ra, giới chuyên môn cũng giành nhiều lời khen cho sự tiến bộ trong giọng hát của Madonna so với những album trước, bên cạnh những lời tán dương về kỹ năng của Madonna như là một ca sĩ, người viết lời bài hát và nghệ sĩ giải trí.
True Blue ngay lập tức trở thành một cơn sốt toàn cầu, đạt vị trí quán quân ở 28 quốc gia trên toàn cầu, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Pháp, Đức, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Nó cũng nắm giữ vị trí số một trong 34 tuần liên tiếp trên bảng xếp hạng European Top 100 Albums, lâu hơn bất kỳ album nào trong lịch sử. True Blue trở thành album bán chạy nhất thế giới năm 1986, và là album bán chạy nhất thập niên 1980 bởi một nghệ sĩ nữ. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 25 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại. Tất cả năm đĩa đơn phát hành từ album đều lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, bao gồm những đĩa đơn quán quân như "Live to Tell", "Papa Don't Preach", và "Open Your Heart".
Để quảng bá cho True Blue, Madonna bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thứ hai trong sự nghiệp của cô Who's That Girl World Tour, đi qua những thành phố Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á trong năm 1987. Thành công của album đã đánh dấu sự chuyển mình của Madonna và giúp nữ ca sĩ trở thành một biểu tượng âm nhạc của thập niên 1980, bên cạnh những nghệ sĩ nam như Michael Jackson và Prince. Những bài hát và video ca nhạc cho những đĩa đơn trích từ album cũng tạo nên nhiều cuộc tranh luận giữa những học giả và thành phần xã hội. Ngoài ra, nó cũng giúp cô trở thành nữ nghệ sĩ đầu tiên nhận giải thưởng Thành tựu Video tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1986, công nhận những tác động của Madonna đối với nền văn hóa đại chúng, và giúp nữ ca sĩ có sự xuất hiện lần đầu tiên trong Sách kỷ lục Guinness thế giới.[1]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]True Blue – Bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Papa Don't Preach" |
|
| 4:29 |
2. | "Open Your Heart" |
|
| 4:13 |
3. | "White Heat" |
|
| 4:40 |
4. | "Live to Tell" |
|
| 5:51 |
5. | "Where's the Party" |
|
| 4:21 |
6. | "True Blue" |
|
| 4:18 |
7. | "La Isla Bonita" |
|
| 4:02 |
8. | "Jimmy Jimmy" |
|
| 3:55 |
9. | "Love Makes the World Go Round" |
|
| 4:31 |
Tổng thời lượng: | 40:18 |
True Blue – Track bổ sung bản tái phát hành năm 2001 | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
10. | "True Blue" (The Color Mix) |
|
| 6:40 |
11. | "La Isla Bonita" (phối lại mở rộng) |
|
| 5:27 |
Tổng thời lượng: | 52:25 |
- Chú ý
- ^a nghĩa là người phối lại và hỗ trợ sản xuất
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[48] | 4× Bạch kim | 240.000^ |
Úc (ARIA)[2] | 4× Bạch kim | 280.000^ |
Bỉ (BEA)[49] | Bạch kim | 50.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[50] | Vàng | 100,000* |
Canada (Music Canada)[51] | Kim cương | 1.000.000^ |
Pháp (SNEP)[53] | Kim cương | 1,353,500[52] |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[54] | Bạch kim | 53,912[54] |
Đức (BVMI)[55] | 2× Bạch kim | 1.000.000^ |
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[56] | Vàng | 50.000^ |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[57] | Bạch kim | 15,000* |
Ý (FIMI)[56] | 4× Bạch kim | 400.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[58] | Vàng | 718,000[47] |
Hà Lan (NVPI)[59] | 3× Bạch kim | 300.000^ |
New Zealand (RMNZ)[60] | 5× Bạch kim | 75.000^ |
Na Uy (IFPI)[56] | Bạch kim | 50.000* |
Bồ Đào Nha (AFP)[56] | Vàng | 20.000^ |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[13] | 3× Bạch kim | 300.000^ |
Anh Quốc (BPI)[62] | 7× Bạch kim | 1,997,015[61]^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[63] | 7× Bạch kim | 7.000.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sandall, Robert (ngày 4 tháng 4 năm 2009). “Why Madonna's still a material girl”. The Times. Time Inc. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Australia: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ "Austriancharts.at – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ “RPM 100 Albums”. RPM. RPM Library Archives. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Europarade”. Hitkrant (bằng tiếng Hà Lan). Amsterdam: Nationale Hitkrant Productions. 10 (29). ngày 19 tháng 7 năm 1986. ISSN 0165-4942.
- ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin. Keuruu: Otava. tr. 201. ISBN 951-1-21053-X.
- ^ “Madonna – search with artist name” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 4 tháng 1 năm 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Madonna - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “Hits of the World”. Billboard. ngày 13 tháng 9 năm 1986. tr. 79. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2017.
- ^ "Charts.nz – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "Swedishcharts.com – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Madonna Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Danishcharts.dk – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b c Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ “Jahreshitparade 1986”. Austriancharts.at. ngày 15 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ “RPM Top 100 Albums of 1986”. RPM. ngày 26 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1986”. Dutchcharts.nl. ngày 23 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ “European Hot 100 Albums 1986” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Les Albums (CD) de 1986 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “OFFIZIELLE DEUTSCHE CHARTS – TOP 100 ALBUM-JAHRESCHARTS”. Offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Hit Parade Italia – Alben 1986”. Hitparadeitalia.it. FIMI. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ 年間アルバムヒットチャート 1986年(昭和61年) [Japanese Year-End Albums Chart 1986] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “END OF YEAR CHARTS 1986”. Nztop40.co.nz. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Topp 40 Album Høst 1986” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Topp 40 Album Sommer 1986” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Schweizer Jahreshitparade 1986”. Hitparade.ch. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ a b “UK decade 80s”. everyhit.com. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012.
- ^ Billboard Magazine – 1986: The Year in Music & Video. Billboard. Nielsen Business Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986.
- ^ “Jahreshitparade 1987”. Austriancharts.at. ngày 15 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Top 100 Albums of '87”. RPM. ngày 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1987”. Dutchcharts.nl. ngày 28 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ “European Hot 100 Albums 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “OFFIZIELLE DEUTSCHE CHARTS – TOP 100 ALBUM-JAHRESCHARTS”. Offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
- ^ 年間アルバムヒットチャート 1987年(昭和62年) [Japanese Year-End Albums Chart 1987] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2014.
- ^ “END OF YEAR CHARTS 1987”. Nztop40.co.nz. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1987r”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ Billboard Magazine – 1987: The Year in Music & Video. Billboard. Nielsen Business Media. ngày 26 tháng 12 năm 1987.
- ^ “Austriancharts.at – Bestenlisten – 80-er album” (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
- ^ a b Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
- ^ “Discos de Oro y Platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Gold & Platinum Awards 1986” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Les Albums Diamant:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
- ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'True Blue')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b c d “Gold & Platinum Awards 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1989” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ “RIAJ > The Record > May 1994 > Certified Awards (March 1994)” (PDF). Recording Industry Association of Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012. Enter True Blue in the "Artiest of titel" box. Select 1987 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
- ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
- ^ Jones, Alan (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Official Charts Analysis: Trainor matches Clean Bandit for longest-running No.1 single of 2014”. Music Week. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập True Blue vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- True Blue trên Discogs (danh sách phát hành)
- Library + Archives: True Blue Lưu trữ 2014-03-24 tại Archive.today at the Rock and Roll Hall of Fame