MDNA (album)
MDNA | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Madonna | ||||
Phát hành | 23 tháng 3 năm 2012 | |||
Thu âm | 2011 Las Vegas, Nevada (Studio at the Palms) Luân Đôn, Anh (Guerilla Strip, Sarm West Studios) Los Angeles, California (3:20 Studios) New York, New York (MSR Studios) Noho, California (Free School) | |||
Thời lượng | 50:47 | |||
Hãng đĩa | Interscope, Live Nation | |||
Sản xuất | Madonna, Klas Åhlund, Alle Benassi, Benny Benassi, The Demolition Crew, Free School, Jimmy Harry, Michael Malih, Indiigo, William Orbit, Martin Solveig | |||
Thứ tự album của Madonna | ||||
| ||||
Bìa các phiên bản khác | ||||
Bìa phiên bản sang trọng | ||||
Đĩa đơn từ MDNA | ||||
| ||||
MDNA[1][2][3] (một cách viết tắt của "Madonna")[4] là album phòng thu thứ 12 của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ Madonna, ra mắt lần đầu vào ngày 26 tháng 3 năm 2012. Đây sẽ là ấn phẩm âm nhạc đầu tiên của cô nằm trong hợp đồng với Live Nation Entertainment, cùng cộng tác với Interscope Records, và cũng là album đầu tiên của Madonna không còn liên quan tới Warner Bros. Records, hãng đĩa song hành cùng nữ ca sĩ từ khi cô khởi nghiệp năm 1982.[5] Tương tự những album trước, trong MDNA, Madonna vẫn hợp tác với những nhà sản xuất mà cô đã làm việc lâu năm như: với một loạt các nhà sản xuất như: Alle Benassi, Benny Benassi, Demolition Crew, Free School, Michael Malih, Indiigo, William Orbit, Martin Solveig.
Album nhận được những đánh giá phê bình chủ yếu là tích cực từ giới phê bình. Khi phát hành, album đã đứng vị trí số một tại nhiều quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm Úc, Canada, Ý, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh và Mỹ. Với MDNA, Madonna tiếp tục thiết lập kỷ lục nghệ sĩ solo có nhiều album quán quân nhất tại Úc và Vương quốc Anh, nhưng đây cũng là album có lượng đĩa sụt giảm mạnh nhất trong tuần thứ hai cho một album quán quân theo kỷ nguyên Nielsen SoundScan tại Mỹ. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Give Me All Your Luvin', với sự góp giọng của Nicki Minaj và M.I.A., đã được phát hành vào ngày 03 tháng 2 năm 2012. Đĩa đơn này đã trở thành đĩa đơn nằm trong top 10 thứ 38 của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô giữ vững kỷ lục nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn nằm trong top 10 nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng này.[5][6] Đĩa đơn thứ hai "Girl Gone Wild" được phát hành vào ngày 2 tháng 3 năm 2012 dưới dạng tải kĩ thuật số. "Turn Up the Radio" được chọn là đĩa đơn thứ ba trong album và được phát hành vào ngày 05 tháng 8 năm 2012. Ba đĩa đơn trích từ "MDNA" đều đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot Dance Club Songs, giúp Madonna vững chức ngôi vị là nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân nhất trên bảng xếp hạng này. Trước khi phát hành album, Madonna biểu diễn trong show diễn giữa hiệp tại Super Bowl XLVI Halftime vào ngày 04 tháng 2 năm 2012. Album này hiện đang được quảng bá bởi chuyến lưu diễn MDNA Tour, là tour diễn có tổng doanh thu lớn thứ 10 mọi thời đại.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Girl Gone Wild" | Madonna, Jenson Vaughan, Alle Benassi, Benny Benassi | Madonna, B. Benassi, A. Benassi | 3:43 |
2. | "Gang Bang" | Madonna, William Orbit, Priscilla Hamilton, Keith Harris, Jean-Baptiste, Mika, Don Juan Demo Casanova, Stephen Kozmeniuk | Madonna, Orbit, The Demolition Crew | 5:26 |
3. | "I'm Addicted" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, B. Benassi, A. Benassi, The Demolition Crew* | 4:33 |
4. | "Turn Up the Radio" | Madonna, Martin Solveig, Michael Tordjman, Jade Williams | Madonna, Solveig | 3:46 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Maya Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:22 |
6. | "Some Girls" | Madonna, Orbit, Klas Åhlund | Madonna, Orbit, Åhlund* | 3:53 |
7. | "Superstar" | Madonna, Indiigo, Michael Malih | Madonna, Indiigo, Malih | 3:55 |
8. | "I Don't Give A" (hợp tác với Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Julien Jabre | Madonna, Solveig | 4:19 |
9. | "I'm a Sinner" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste | Madonna, Orbit | 4:52 |
10. | "Love Spent" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste, Hamilton, Alain Whyte, Ryan Buendia, Michael McHenry | Madonna, Orbit, Free School* | 3:46 |
11. | "Masterpiece" | Madonna, Julie Frost, Jimmy Harry | Madonna, Orbit, Harry^ | 3:59 |
12. | "Falling Free" | Madonna, Laurie Mayer, Orbit, Joe Henry | Madonna, Orbit | 5:13 |
Tổng thời lượng: | 50:52 |
Phiên bản sang trọng
[sửa | sửa mã nguồn]Bound disc phiên bản Explict | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
1. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
2. | "I Fucked Up" | Madonna, Solveig, Jabre | Madonna, Solveig | 3:29 |
3. | "B-Day Song" (featuring M.I.A.) | Madonna, Arulpragasam, Solveig | Madonna, Solveig | 3:33 |
4. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi LMFAO) | 4:02 |
6. | "Love Spent" (Acoustic) (iTunes Store pre-order only) | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste, Hamilton, Whyte, Buendia, McHenry | Madonna, Orbit, Free School* | 4:24 |
Tổng thời lượng: | 60:09 |
Bonus disc sạch | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
2. | "B-Day Song" (featuring M.I.A.) | Madonna, Arulpragasam, Solveig | Madonna, Solveig | 3:33 |
3. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
4. | "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi LMFAO) | 4:02 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (Laidback Luke Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix bởi Lucas Scheppingen) | 6:08 |
Tổng thời lượng: | 62:48 |
Bonus disc tại Nhật[7] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
2. | "I Fucked Up" | Madonna, Solveig, Jabre | Madonna, Solveig | 3:29 |
3. | "B-Day Song" (hợp tác với M.I.A.) | Madonna, Arulpragasam, Solveig | Madonna, Solveig | 3:33 |
4. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi LMFAO) | 4:02 |
6. | "Girl Gone Wild" (Justin Cognito Radio Edit) | Madonna, Vaughan, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, B. Benassi, A. Benassi (remix và sản xuất bổ sung bởi Justin Cognito) | 3:37 |
Tổng thời lượng: | 63:46 |
Phiên bản Nightlife
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản Smirnoff Nightlife[8] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Give Me All Your Luvin'" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Maya Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:22 |
2. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
3. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
4. | "I'm a Sinner" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste | Madonna, Orbit | 4:52 |
5. | "Love Spent" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste, Hamilton, Whyte, Buendia, McHenry | Madonna, Orbit, Free School* | 3:46 |
6. | "Some Girls" | Madonna, Orbit, Åhlund | Madonna, Orbit, Åhlund* | 3:53 |
7. | "Superstar" | Madonna, Indiigo, Malih | Madonna, Indiigo, Malih | 3:55 |
8. | "Masterpiece (Kid Capri's Remix)" | Madonna, Frost, Harry | Madonna, Orbit, Harry^ (remix và sản xuất bổ sung bởi Kid Capri) | 3:58 |
9. | "Give Me All Your Luvin' (Just Blaze Bionic Dub)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Just Blaze) | 5:42 |
10. | "Turn Up the Radio (Leo Zero Remix)" | Madonna, Solveig, Tordjman, Williams | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Leo Zero) | 7:23 |
11. | "Turn Up the Radio (Richard Vission Speakers Blow Remix)" | Madonna, Solveig, Tordjman, Williams | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Richard Vission) | 6:16 |
12. | "Give Me All Your Luvin' (Oliver Twizt Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Oliver Twizt) | 4:49 |
13. | "Give Me All Your Luvin' (Sultan & Ned Sheppard Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Sultan & Ned Sheppard) | 5:59 |
14. | "Give Me All Your Luvin' (Demolition Crew Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi The Demolition Crew) | 7:02 |
Tổng thời lượng: | 64:03 |
- Chú ý
- (*) tức đồng sản xuất
- (^) tức sản xuất bổ sung
Xếp hạng và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[57] | Vàng | 35.000^ |
Áo (IFPI Áo)[58] | Vàng | 10.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[59] | 2× Bạch kim | 80.000* |
Colombia (ASINCOL)[60][61] | 2× Bạch kim | 20,000 |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[62] | Vàng | 10,000^ |
Pháp (SNEP)[64] | Bạch kim | 90,000[63] |
Hungary (Mahasz)[65] | Bạch kim | 6.000^ |
India (IMI)[66] | Vàng | 4,000 |
Ý (FIMI)[67] | Bạch kim | 60.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[68] | Vàng | 100.000^ |
México (AMPROFON)[69] | Bạch kim | 60.000^ |
Ba Lan (ZPAV)[70] | Bạch kim | 20.000* |
Bồ Đào Nha (AFP)[71] | Vàng | 7.500^ |
Nga (NFPF)[51] | 7× Bạch kim | 70.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[72] | Vàng | 20.000^ |
Thụy Điển (GLF)[73] | Vàng | 20.000 |
Turkey (Mü-Yap) | — | 30,000[74] |
Anh Quốc (BPI)[76] | Vàng | 134,803[75] |
Hoa Kỳ (RIAA)[78] | Vàng | 539,000[77] |
Tổng hợp | ||
Toàn cầu | 2,000,000[79] | |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Nước | Ngày | Định dạng | Phiên bản |
---|---|---|---|
Úc[80] | 23 tháng 3 năm 2012 | CD, tải kĩ thuật số | Standard, sang trọng |
Đức[81] | |||
Canada[82] | 26 tháng 3 năm 2012 | ||
Colombia[83][84] | |||
Nhật Bản[85] | Sang trọng | ||
Vương quốc Anh[86][87] | Standard, sang trọng | ||
Mỹ[88] | |||
Mỹ[89] | 10 tháng 4 năm 2012 | LP | Sang trọng |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Madonna Reveals New Album Title”. Madonna.com. ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
- ^ Mitchell, John (ngày 15 tháng 12 năm 2011). “Madonna Confirms Title Of 12th Studio Album – Music, Celebrity, Artist News”. MTV (Viacom). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
- ^ Mapes, Jillian (ngày 11 tháng 1 năm 2011). “Madonna Reveals Album Title, Comments on Gaga”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
- ^ Chi Izundu, Chi (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Madonna reveals her new album name at W.E. premiere”. BBC Online. BBC. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b “Madonna and Live Nation Confirm 3 Album Deal with Interscope Records”. Madonna.com. Live Nation. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Madonna to release new single 'Gimme All Your Luvin'' in January 2012”. NME. IPC Media. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
- ^ “MADONNA | マドンナ - MDNA - UNIVERSAL MUSIC JAPAN”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Smirnoff US: Madonna MDNA Nightlife Edition download”. Smirnoff. ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Los discos, películas y libros más vendidos del 26 de marzo al 1 de abril”. Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. ngày 4 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Australiancharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Austriancharts.at – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Ultratop.be – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Ultratop.be – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Billboard Album Charts > Brazil Albums”. Billboard. ngày 28 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
- ^ John Williams. “CANOE - JAM! Music - Artists - Madonna: Madonna's 'MDNA' hits No. 1”. Jam.canoe.ca. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Top Kombiniranih - Tjedan 13. 2012”. Hrvatska Diskografska Udruga. ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Danishcharts.dk – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Madonna: {{{album}}}" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Lescharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2012. 12. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 13, 2012". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Italiancharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “【オリコン】マドンナ、洋楽女性初の快挙 アルバム2作同時初登場TOP10”. Oricon. ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
- ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2012.03.25~2012.03.21", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Charts.nz – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Portuguesecharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Россия Топ 25. Альбомы” (bằng tiếng Nga). Lenta.Ru (Rambler Media Group). ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ 7 tháng 4 năm 2012/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Spanishcharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Swedishcharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Swisscharts.com – Madonna – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Madonna no. 1 en Suisse romande” (bằng tiếng người Pháp). lescharts.ch. ngày 8 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “G-Music 風雲榜 (西洋榜)” (bằng tiếng Trung). G-Music. ngày 23 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Madonna Debuts at No. 1 on Billboard 200, Lionel Richie at No. 2”. Billboard. ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Dance/Electronic Albums: Week of ngày 14 tháng 4 năm 2012”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b “2012 Year-End Top Belgian Albums Chart”. ultratop.be. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
- ^ “2012 Year-End Top Canadian Albums Albums”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b The first list is the list of best-selling domestic albums of 2012 in Finland and the second is that of the best-selling foreign albums:
- “Myydyimmät kotimaiset albumit vuonna 2012” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
- “Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2012” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
- ^ “VIVA Jahrescharts 2012 Album” (bằng tiếng Đức). VIVA. Viacom International Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Best selling albums of Hungary in 2012”. Mahasz. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
- ^ “2012 Year-End Top Italian Albums” (bằng tiếng Ý). fimi.it. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
- ^ “2012年のCDアルバム年間ランキング(2012年度)” [Annual CD albums ranking for 2012] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Los Más Vendidos 2012” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Bestseller charts and awards” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b “2012 Year-End Top Russian Albums Chart”. lenta.ru. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Top 50 Albumes Anual 2012” (PDF). Promuiscae.es. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Årslista Album - År 2012” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan.se. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
- ^ “2012 Year-End Top Swiss Albums Chart”. swisscharts.com. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012.
- ^ “2012 Year-End Billboard 200 Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ “2012 Year-End Billboard Dance/Electronic Albums Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Top 50 Albums Chart - Australian Recording Industry Association”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Madonna con doble disco de platino en Colombia”. Los 40 Principales (bằng tiếng Tây Ban Nha). Grupo PRISA. ngày 4 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015.
- ^ “MDNA: Doble "Disco de Platino" en Colombia”. La Superestación (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cadena Super. ngày 4 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Madonna - MDNA” (bằng tiếng Pháp). Pure Charts in France. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2012” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Madonna's MDNA certified gold status in India”. India Infoline News Service. ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Ý – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012. Chọn "2012" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "MDNA" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012. Chọn 2012年03月 ở menu thả xuống
- ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012. Nhập Madonna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và MDNA ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
- ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2012 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Top 30 Artistas - Semana 24 de 2012” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Madonna – MDNA”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
- ^ “Sverige Topplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. ngày 28 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012. Note: Insert MDNA and press Sök, then press visa.
- ^ “Türkiye'de rekorları altüst etti”. Habertürk (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). ngày 30 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Jones, Alan (ngày 16 tháng 3 năm 2015). “Official Charts Analysis: Sam Smith returns to top Singles and Albums Charts”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập MDNA vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ Grigoriadis, Vanessa (ngày 13 tháng 2 năm 2015). “Madonna Talks 'Fifty Shades of Grey' ('Not Very Sexy'), the Pope and Why the 'Word Police Can F--- Off'”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – MDNA” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Madonna's Joins Forces With Avicii”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
- ^ “MDNA: Deluxe Edition (AUS)”. Sanity.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012. Đã bỏ qua văn bản “MDNA Deluxe” (trợ giúp); Đã bỏ qua văn bản “accessdate-2012-03-20” (trợ giúp)
- ^ “MDNA (Deluxe Edition): Madonna: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “MDNA Deluxe (Canada)”. Amazon.ca. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Madonna estrena hoy a nivel mundial MDNA, el álbum más esperado del año”. UniversoPop.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Universalmusicgroup.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
- ^ “MDNA (Deluxe Version) by Madonna”. Apple.com.co. iTunes.com. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
- ^ “MDNA マドンナ” [MDNA Madonna] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
- ^ “MDNA Standard (UK)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “MDNA Deluxe (UK)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “MDNA Deluxe (US)”. Amazon.com. Đã bỏ qua văn bản “MDNA Deluxe” (trợ giúp); Đã bỏ qua văn bản “accessdate-2012-03-20” (trợ giúp)
- ^ “MDNA Vinyl”. Amazon.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Madonna.com > Discography > MDNA Lưu trữ 2013-03-05 tại Wayback Machine
- MDNA tại Metacritic