Trachiniformes
Trachiniformes | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Percomorpha |
Bộ (ordo) | Trachiniformes |
Các họ | |
Xem bài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Trachinoidei |
Trachiniformes là danh pháp của một bộ cá dạng cá vược, theo truyền thống được một số tác giả coi là phân bộ Trachinoidei của bộ Perciformes.[1][2]
Đặc trưng
[sửa | sửa mã nguồn]Khó có thể xác định được đặc trưng phái sinh cùng chia sẻ nào là chung cho nhóm cá này. Các đặc trưng được coi là chung nhưng đáng ngờ để xác định tính đơn ngành của nhóm này bao gồm:
- Có cựa trên vây chậu,
- Các tia vây ngực ngắn và rộng.[3]
Các họ
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Nelson et al. (2016) thì các họ sau đây được coi là tạo thành bộ Trachiniformes:[4]
- Ammodytidae Bonaparte, 1832
- Chiasmodontidae Jordan & Gilbert, 1883
- Champsodontidae Jordan & Snyder, 1902
- Cheimarrichthyidae Regan, 1913
- Creediidae Waite, 1899: Từng được coi là phân họ Creediinae của họ Trichonotidae nghĩa rộng.[5]
- Leptoscopidae Gill, 1859
- Percophidae Swainson, 1839, nghĩa rộng gồm 2 phân họ Percophinae và Bembropinae, nhưng cũng có thời gian gộp cả Hemerocoetinae.[5]
- Pinguipedidae Günther, 1860 (gộp cả Parapercidae)
- Trachinidae Rafinesque, 181
- Trichodontidae Bleeker, 1859
- Trichonotidae Günther, 1861
- Uranoscopidae Bonaparte, 1831
Tính đơn ngành
[sửa | sửa mã nguồn]Trachiniformes hiện tại được coi là đa ngành.[6] Theo các nghiên cứu sinh học phân tử gần đây thì Trichodontidae có quan hệ họ hàng với Cottoidei (bao gồm các họ Agonidae, Cottidae, Cyclopteridae, Jordaniidae, Liparidae, Psychrolutidae, Rhamphocottidae, Scorpaenichthyidae, Trichodontidae và một vài họ khác),[7] còn Trachinidae hoặc là có quan hệ họ hàng với Serranidae[8] hoặc là có quan hệ họ hàng với Notothenioidei[9] hay gần đây hơn là với Percidae.[10] Mối quan hệ họ hàng với Notothenioidei cũng được xác định cho Percophidae.[8][10] Ngược lại họ cá biển sâu Chiasmodontidae (đại diện phân tích là chi Kali) được cho là có quan hệ họ hàng với Scombroidei (đại diện phân tích là chi Scomber) và Stromateoidei (đại diện phân tích là chi Pampus và Psenopsis).[11]
Về tính đơn ngành của nhóm lõi của Trachiniformes, bao gồm các họ Ammodytidae, Cheimarrhichthyidae, Pinguipedidae và Uranoscopidae; một phân bộ mới gọi là Paratrachinoidei đã được một số nhà ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp (Muséum National d'Histoire Naturelle) ở Paris đề xuất.[9] Trong hệ thống phân loại cá xương sửa đổi năm 2017 Betancur-R. et al. đặt tất cả các đơn vị phân loại này trong bộ gọi là Uranoscopiformes.[12]
Mối quan hệ họ hàng gần cũng có thể được tìm thấy cho các họ Leptoscopidae, Creediidae, phân họ Hemerocoetinae (nâng cấp thành họ Hemerocoetidae trong Thacker et al. (2015)[6]) của họ Percophidae nghĩa rộng/Trichonotidae nghĩa rộng.[13] Kết quả nghiên cứu của Thacker et al. (2015) cho thấy Trichonotidae nghĩa hẹp có quan hệ họ hàng gần với Gobiiformes hơn là với Leptoscopidae, Creediidae và Hemerocoetidae.[6]
Nghiên cứu của Near et al. (2015) cho thấy Percophidae nghĩa hẹp thuộc về Notothenioidei.[14]
Chia tách
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Betancur-R. et al. (2017) thì các họ của Trachiniformes được chia tách sang các bộ khác như sau:[12]
- Bộ Uranoscopiformes
- Ammodytidae
- Cheimarrichthyidae
- Pinguipedidae
- Uranoscopidae
- Bộ Scombriformes
- Chiasmodontidae
- Bộ Pempheriformes
- Champsodontidae
- Creediidae
- Leptoscopidae
- Bộ Perciformes
- Phân bộ Notothenioidei
- Percophidae nghĩa hẹp (không gộp Bembropinae = Bembropidae và Hemerocoetinae = Hemerocoetidae)
- Phân bộ Percoidei
- Trachinidae
- Phân bộ Cottoidei
- Phân thứ bộ Cottales
- Trichodontidae
- Phân thứ bộ Cottales
- Phân bộ Notothenioidei
- Bộ Gobiiformes
- Phân bộ Trichonotoidei
- Trichonotidae nghĩa hẹp nhất (chỉ bao gồm chi Trichonotus)
- Phân bộ Trichonotoidei
Niên biểu
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Trachinoidei tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Trachinoidei tại Wikimedia Commons
- ^ WoRMS (2017). Nicolas Bailly (biên tập). “Trachinoidei”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
- ^ Joseph S. Nelson: Fishes of the World, tr. 360–362, John Wiley & Sons, 2006, ISBN 0-471-25031-7
- ^ E. O. Wiley & G. David Johnson: A teleost classification based on monophyletic groups trong Joseph S. Nelson, Hans-Peter Schultze & Mark V. H. Wilson: Origin and Phylogenetic Interrelationships of Teleosts. 480 tr, 2010, Nhà xuất bản Dr. Friedrich Pfeil, München. ISBN 978-3-89937-107-9
- ^ Nelson J. S.; Grande T. C.; Wilson M. V. H. (2016). “Classification of fishes from Fishes of the World 5th Edition” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b Smith D. G. & Johnson D. G., 2007. A New Species of Pteropsaron (Teleostei: Trichonotidae: Hemerocoetinae) from the Western Pacific, with Notes on Related Species. Copeia 2007(2):364–377. doi:10.1643/0045-8511(2007)7[364:ANSOPT]2.0.CO;2
- ^ a b c Thacker C. E., Satoh T. P., Katayama E., Harrington R. C., Eytan R. I., Near T. J., 2015. Molecular phylogeny of Percomorpha resolves Trichonotus as the sister lineage to Gobioidei (Teleostei: Gobiiformes) and confirms the polyphyly of Trachinoidei. Mol Phylogenet Evol. 93:72–79. doi:10.1016/j.ympev.2015.08.001
- ^ Smith W. L., Busby M. S., 2014. Phylogeny and taxonomy of sculpins, sandfishes, and snailfishes (Perciformes: Cottoidei) with comments on the phylogenetic significance of their early-life-history specializations. Mol Phylogenet Evol. 79:332–352. doi:10.1016/j.ympev.2014.06.028
- ^ a b Leo Smith & Matthew Craig, 2007. Casting the Percomorph Net Widely: The Importance of Broad Taxonomic Sampling in the Search for the Placement of Serranid and Percid Fishes. Copeia 2007(1):35–55. doi:10.1643/0045-8511(2007)7[35:CTPNWT]2.0.CO;2
- ^ a b Blaise Li, Agnès Dettaï, Corinne Cruaud, Arnaud Couloux, Martine Desoutter-Meniger, Guillaume Lecointre, 2009. RNF213, a new nuclear marker for acanthomorph phylogeny. Mol. Phylogenet. Evol. 50(2): 345–363 doi:10.1016/j.ympev.2008.11.013
- ^ a b Lautredou A. –C., Motomura H., Gallut C., Ozouf-Costaz C., Cruaud C., Lecointre G., Dettai A., 2013. New nuclear markers and exploration of the relationships among Serraniformes (Acanthomorpha, Teleostei): The importance of working at multiple scales. Mol Phylogenet Evol. 67(1):140–155. doi:10.1016/j.ympev.2012.12.020. Tập tin PDF.
- ^ Wei-Jen Chen, Celine Bonillo, Guillaume Lecointre, 2003. Repeatability of clades as a criterion of reliability: a case study for molecular phylogeny of Acanthomorpha (Teleostei) with larger number of taxa. Mol. Phylogenet. Evol. 26(2): 262–288. doi:10.1016/S1055-7903(02)00371-8. Tập tin PDF
- ^ a b Ricardo Betancur-R., Edward O. Wiley, Gloria Arratia, Arturo Acero, Nicolas Bailly, Masaki Miya, Guillaume Lecointre & Guillermo Ortí, 2017. Phylogenetic classification of bony fishes Lưu trữ 2020-11-08 tại Wayback Machine. BMC Evolutionary Biology, BMC series 17(162). doi:10.1186/s12862-017-0958-3
- ^ Kenji Odani & Hisashi Imamura, 2011. New Phylogenetic Proposal for the Family Leptoscopidae (Perciformes: Trachinoidei). Bull. Fish. Sci. Hokkaido Univ. 61(2/3): 49–63.
- ^ Near T. J., Dornburg A., Harrington R. C., Oliveira C., Pietsch T. W., Thacker C. E., Satoh T. P., Katayama E., Wainwright P. C., Eastman J. T. & Beaulieu J. M., 2015. Identification of the notothenioid sister lineage illuminates the biogeographic history of an Antarctic adaptive radiation. BMC Evol Biol. 15 (109)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 363: 1–560. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.