Creediidae
Creediidae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Bộ (ordo) | Pempheriformes |
Họ (familia) | Creediidae Waite, 1899[1][2] |
Chi điển hình | |
Creedia J. D. Ogilby, 1898[3] | |
Các chi | |
Xem trong bài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Creediidae là một họ cá biển nhỏ, theo truyền thống được xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Perciformes,[5] hoặc đôi khi được coi như là phân họ Creediinae của họ Trichonotidae nghĩa rộng;[6] nhưng kết quả nghiên cứu của Thacker et al. (2015) cho thấy Trichonotidae nghĩa hẹp (Trichonotus) có quan hệ họ hàng gần với Gobiiformes hơn là với Leptoscopidae, Creediidae và Hemerocoetidae,[7] và hiện tại nó được xếp trong bộ này.
Năm 2014, Creediidae được Ricardo Betancur-R et al. xếp trong bộ Pempheriformes,[8] hay như một số tác giả khác từ năm 2016 xếp trong Acropomatiformes.[9]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Các loài cá trong họ này có nguồn gốc từ vùng nước duyên hải Ấn Độ Dương - Tây Thái Bình Dương, từ Nam Phi đến Hawaii và Đảo Phục Sinh.[10]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Hàm dưới có một vòng tua. Một núm nhô ra phía sau tại khớp nối của hàm dưới. Mõm nhiều thịt và nhô ra ngoài hàm dưới. Đường bên đi xuống mặt bụng dần dần hoặc đột ngột. Các vảy ở đường bên thường có ba thùy mở rộng về phía sau, ngoại trừ các vảy ở phía trước nhất. Một số loài chủ yếu là không vảy, ngoại trừ vảy đường bên luôn hiện diện. Vây lưng liên tục có 12-43 tia mềm không phân nhánh. Vây bụng hình bát úp ngược, có 3-5 tia mềm; xương chậu rất gần nhau. Giác mạc gấp lại ở chỗ nối da và giác mạc. Mắt hơi lồi. Xương nắp bị vỡ hoặc có nhiều sợi. Chiều dài tối đa khoảng 8 cm.[10] Chúng sống ở vùng nước nông gần bờ, đào hang ở những vùng cát bị luồng nước hoặc sóng vỗ cuốn trôi.
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]- Apodocreedia: 1 loài (Apodocreedia vanderhorsti).
- Chalixodytes: 2 loài.
- Creedia: 4 loài.
- Crystallodytes: 3 loài.
- Limnichthys: 6 loài.
- Myopsaron: 1 loài (Myopsaron nelsoni).
- Schizochirus: 1 loài (Schizochirus insolens).
- Tewara: 1 loài (Tewara cranwellae).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Edgar Ravenswood Waite, 1899. Scientific results of the trawling expedition of H. M. C. S. "Thetis" off the coast of New South Wales, in February and March, 1898. Memoirs 63. Nguyên văn ghi Creediadae, sửa đổi đính chính thành Creediidae.
- ^ Richard van der Laan; William N. Eschmeyer; Ronald Fricke (2014). “Family-group names of Recent fishes” (PDF). Zootaxa. 3882 (2): 001–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1.
- ^ James Douglas Ogilby, 1898. New genera and species of fishes. Proceedings of the Linnean Society of New South Wales 23 (pt 3): 280-299, xem trang 298-299.
- ^ Charles Tate Regan, 1913. The classification of the percoid fishes. Annals and Magazine of Natural History, Series 8, 12(67): 111–145, xem trang 142-143.
- ^ J. S. Nelson; T. C. Grande; M. V. H. Wilson (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). Wiley. tr. 434. ISBN 978-1-118-34233-6. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
- ^ Smith D. G. & Johnson D. G., 2007. A New Species of Pteropsaron (Teleostei: Trichonotidae: Hemerocoetinae) from the Western Pacific, with Notes on Related Species. Copeia 2007(2):364–377. doi:10.1643/0045-8511(2007)7[364:ANSOPT]2.0.CO;2
- ^ Thacker C. E., Satoh T. P., Katayama E., Harrington R. C., Eytan R. I., Near T. J., 2015. Molecular phylogeny of Percomorpha resolves Trichonotus as the sister lineage to Gobioidei (Teleostei: Gobiiformes) and confirms the polyphyly of Trachinoidei. Mol Phylogenet Evol. 93:72–79. doi:10.1016/j.ympev.2015.08.001
- ^ Betancur-R, R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre & G. Ortí., 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes. Based mostly on Molecular Data — Version 3 Lưu trữ 2015-09-27 tại Wayback Machine
- ^ Davis M. P., Sparks J. S. & Smith W. L., 2016. Repeated and widespread evolution of bioluminescence in marine fishes. PLoS One 11: E0155154. doi:10.1371/journal.pone.0155154.
- ^ a b Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2024). "Creediidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Creediidae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Creediidae tại Wikimedia Commons