Bước tới nội dung

Tiffany (ca sĩ Hàn Quốc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Tiffany Hwang)
Tiffany Young
Tiffany vào năm 2021
SinhStephanie Young Hwang[1]
1 tháng 8, 1989 (35 tuổi)
San Francisco, California, Mỹ
Quốc tịch
Tên khácHwang Mi-young[2]
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2007–nay
Chiều cao1,62 m (5 ft 4 in)
Cân nặng48 kg (106 lb)
Websitetiffanyyoung.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2007 (2007)–nay
Hãng đĩaSM (2009–2017)
Paradigm Talent Agency (2018–nay)
Hợp tác với
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2018-nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký702.000 (tính đến 11/12/2020)
100.000 lượt đăng ký 2019
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
티파니
Romaja quốc ngữTipani
McCune–ReischauerT'ip'ani
Tên tiếng Hàn
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHwang Mi-yeong
McCune–ReischauerHwang Miyŏng
Hán-ViệtHoàng Mỹ Anh
Chữ ký

Stephanie Young Hwang hay Hwang Mi-young (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh Tiffany hoặc Tiffany Young,[3] là một nữ ca sĩ và diễn viên người Mỹ gốc Hàn Quốc. Cô được biết đến là thành viên hát chính thuộc nhóm nhạc nữ Girls' Generation do SM Entertainment thành lập và quản lý.

Sinh ra và lớn lên ở California, cô được công ty giải trí Hàn Quốc SM Entertainment phát hiện vào năm 15 tuổi và sau đó chuyển đến Hàn Quốc. Tháng 8 năm 2007, sau 2 năm làm thực tập sinh, Tiffany ra mắt công chúng với tư cách là thành viên nhóm nhạc nữ Girls' Generation, một trong những nghệ sĩ có doanh số cao nhất tại Hàn Quốc cũng như một trong những nhóm nhạc nữ Hàn Quốc nổi tiếng nhất trên thế giới. Năm 2016, Tiffany trở thành thành viên thứ hai của Girls' Generation ra mắt công chúng với tư cách ca sĩ solo khi với việc phát hành mini-album đầu tay I Just Wanna Dance. Năm 2017, cô chia tay SM Entertainment và bắt đầu theo đuổi sự nghiệp solo tại Los Angeles. Dưới sự quản lý của Paradigm Talent Agency, Tiffany đã phát hành đĩa mở rộng tiếng Anh Lips on Lips (2019) thông qua hãng đĩa Transparent Arts.[4]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiffany, tên khai sinh Stephanie Young Hwang, được sinh ra vào ngày 1 tháng 8 năm 1989 tại San Francisco, California.[1] Gia đình cô gồm bố, một chị gái và một anh trai.[5] Mẹ cô qua đời khi cô 12 tuổi[6][7] và cô đã ly thân với bố mình.[8] Cô lớn lên ở Diamond Bar, California và được truyền cảm hứng âm nhạc từ BoA.[9][10] Vào năm 15 tuổi, được sự ủng hộ của anh trai mình, Tiffany đã tham gia một cuộc thi hát và được một đại diện của SM Entertainment ở Mỹ phát hiện. Cô tham gia thử giọng, được nhận làm thực tập sinh và chuyển đến Hàn Quốc ba tuần sau đó.[11] Tại Hàn Quốc, Tiffany theo học trường quốc tế Korea Kent[12] và là thực tập sinh của SM Entertainment trong bốn năm.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2007–2017: Ra mắt công chúng và khởi đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiffany biểu diễn tại SMTown Live World Tour VI in Seoul vào tháng 7 năm 2017

Tiffany ra mắt công chúng với tư cách là thành viên nhóm nhạc nữ Girls' Generation vào tháng 8 năm 2007. Năm 2008, cô và hai thành viên cùng nhóm JessicaSeohyun phát hành đĩa đơn "Oppa Nappa",[13] đồng thời thể hiện bài hát "It's Fantastic" cho trò chơi điện tử Mabinogi.[14] Năm 2012, Tiffany, Seohyun và Taeyeon, một thành viên khác của Girls' Generation, thành lập nhóm nhỏ Girls' Generation-TTS. Năm 2013, cô song ca với Taeyeon trong bài hát "Lost in Love" nằm trong album phòng thu tiếng Hàn thứ tư I Got a Boy của nhóm.

Tiffany đã tham gia thể hiện nhạc phim cho nhiều bộ phim truyền hình và điện ảnh Hàn Quốc. Trong đó, các bài hát solo bao gồm "By Myself" cho bộ phim truyền hình Princess Ja Myung Go (2009),[15] "Ring" cho bộ phim truyền hình Haru (2010), "Because It's You" cho bộ phim truyền hình Love Rain (2012), "One Step Closer" cho bộ phim truyền hình All About My Romance (2013) và "Only One" cho bộ phim truyền hình Blood (2015). Các bài hát song ca bao gồm "Rise and Shine" với Kyuhyun, thành viên nhóm nhạc nam Super Junior, cho bộ phim truyền hình To the Beautiful You (2012) và "Good Life" với Henry, thành viên nhóm nhạc nam Super Junior-M, cho bộ phim điện ảnh Final Recipe (2014). Cô cũng đã hợp tác với một số nghệ sĩ như K.Will trong bài hát "A Girl, Meets Love" (2009)[16]Han Heejun trong bài hát "QnA" (2015).[17] Năm 2015, cô tham gia thể hiện bài hát "Talk About Love" cho chiến dịch từ thiện của W Foundation.

Tháng 5 năm 2016, Tiffany bắt đầu hoạt động với tư cách ca sĩ solo bằng việc phát hành mini album đầu tay I Just Wanna Dance.[18] Bài hát chủ đề cùng tên đã giành chiến thắng hai lần trên các chương trình âm nhạc The ShowShow Champion.[19] Ngày 10 tháng 6, cô phát hành bài hát "Heartbreak Hotel", với sự góp mặt của rapper Simon Dominic, thuộc dự án âm nhạc Station của SM Entertainment.[20] Nửa sau tháng 6 năm 2016, Tiffany tổ chức concert solo đầu tiên với tên gọi Weekend, thuộc chuỗi concert The AGIT của các nghệ sĩ SM Entertainment, tại Seoul.[21] Tháng 10 năm 2016, cô viết lời và thu âm bài hát "Don't Speak" nằm trong album Identity của Far East Movement.[22]

Diễn xuất và truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 6 năm 2008, Tiffany dẫn chương trình cho chương trình truyền hình âm nhạc Boys & Girls Music Countdown.[23] Tháng 4 năm 2009, cô và thành viên cùng nhóm Yuri bắt đầu dẫn chương trình cho chương trình truyền hình âm nhạc Show! Music Core.[24] Hai người rời khỏi vị trí này vào tháng 7 năm 2010 để tập trung cho sự ra mắt tại Nhật Bản của Girls' Generation,[25] và sau đó quay trở lại chương trình vào tháng 10 năm 2011. Tháng 1 năm 2011, Yuri một lần nữa ngừng tham gia chương trình và Tiffany tiếp tục dẫn chương trình cùng với Taeyeon và Seohyun. Ba người ngừng tham gia chương trình vào tháng 4 năm 2013.

Từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012, Tiffany đảm nhận vai Carmen Diaz, một sinh viên khoa biểu diễn nghệ thuật mơ ước được nổi tiếng, trong phiên bản Hàn Quốc của vở nhạc kịch Fame. Tháng 9 năm 2013, Tiffany bắt đầu tham gia chương trình truyền hình về thời trang Fashion King Korea. Cô và nhà thiết kế Ji Il-geun bị loại vào tháng 1 năm 2014 và giành vị trí thứ ba. Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015, Tiffany và người mẫu Lee Chul-woo dẫn chương trình cho chương trình truyền hình thực tế Heart A Tag có nội dung về thời trang và làm đẹp. Tháng 3 năm 2016, Tiffany bắt đầu tham gia chương trình truyền hình Sister's Slam Dunk.[26]

2017–nay: Rời khỏi SM Entertainment và sự nghiệp solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiffany vào năm 2019

Tháng 10 năm 2017, Tiffany rời khỏi SM Entertainment.[27][28] Sau đó, cô quay trở lại Los Angeles để học diễn xuất và theo đuổi sự nghiệp âm nhạc solo.[6]

Tháng 3 năm 2018, Tiffany lần đầu tiên sử dụng nghệ danh mới Tiffany Young khi phát hành một bản cover của "Remember Me," bài hát chủ để của bộ phim hoạt hình Pixar Coco.[3] Tháng 6 năm 2018, cô ra mắt công chúng tại Mỹ dưới sự quản lý của Paradigm Talent Agency với đĩa đơn tiếng Anh đầu tay "Over My Skin".[29][29][30] Tháng 9 năm 2018, Tiffany hợp tác với H&M và trở thành gương mặt đại diện cho chiến dịch mùa thu 2018 của hãng. Cô cũng phát hành đĩa đơn tiếng Anh thứ hai của mình với tiêu đề "Teach You".[31] Tháng 10 năm 2018, Tiffany trở thành nữ nghệ sĩ K-pop đầu tiên xuất hiện trên thảm đỏ của lễ trao giải American Music Awards.[32] Tháng 11 năm 2018, cô phát hành một đĩa đơn nhạc Giáng sinh với tiêu đề "Peppermint".[33]

Tháng 1 năm 2019, Tiffany phát hành bài hát "Born Again", đĩa đơn mở đường cho EP tiếp theo của cô với tiêu đề Lips on Lips.[34][35][36] Sau đó vào đầu tháng 2, bài hát chủ đề của EP được phát hành với tư cách là đĩa đơn thứ hai.[37] Lips on Lips được phát hành vào ngày 22 tháng 2.[36] EP lọt vào bảng xếp hạng Heatseekers Albums của Billboard ở vị trí thứ 9 và bảng xếp hạng Independent Albums ở vị trí thứ 32.[38] Tại Hàn Quốc, EP đạt vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart,[39] và được chứng nhận Bạch kim sau một tuần kể từ ngày phát hành.[40] Để quảng bá cho EP, Tiffany đã tổ chức chuyến lưu diễn Lips on Lips Mini Showcase Tour tại Bắc Mỹ trong tháng 3 năm 2019.[41] Tại lễ trao giải iHeartRadio Music Awards 2019 được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2019, cô nhận được giải nghệ sĩ solo mới xuất sắc nhất (Best Solo Breakout).[42][43] Tháng 8 năm 2019, Tiffany phát hành một đĩa đơn mới với tiêu đề "Magnetic Moon", cũng như tổ chức concert Open Hearts Eve tại Seoul, Hàn Quốc,[44] và một concert tại Bangkok, Thái Lan.[45] Trong tháng 10 và tháng 11, cô tổ chức chuyến lưu diễn Magnetic Moon Tour tại Bắc Mỹ.[46]

Tháng 2 năm 2021, Tiffany nhận được vai diễn Roxie Hart trong phiên bản Hàn Quốc của vở nhạc kịch Broadway Chicago.[47][48] sau khi tham gia quá trình thử vai công khai. Tiffany cho biết trở thành diễn viên nhạc kịch là một ước mơ của cô và Roxie là một trong ba vai diễn mà cô thích nhất.[49] Tháng 6 năm 2021, Tiffany được công bố là sẽ đảm nhận một vai phụ trong bộ phim truyền hình The Youngest Son of a Conglomerate của đài JTBC.[50]

Năm 2022, Tiffany chính thức lấn sân sang diễn xuất với vai diễn Cậu Út Nhà Tài Phiệt, dù Rachel không thuộc tuyến nhân vật chính, thế nhưng Tiffany vẫn ít nhiều gây được ấn tượng cho khán giả. Cộng thêm việc Cậu Út Nhà Tài Phiệt đang tạo ra được sức hút cực kỳ lớn, vai Rachel hứa hẹn sẽ trở thành bàn đạp tốt để Tiffany tiến xa hơn trên con đường diễn xuất.

Cũng cùng năm, Tiffany và SNSD gây sốt trở lại trên toàn châu Á với album Forever 1, đánh dấu chặng đường 15 năm hoạt động âm nhạc của nhóm trong làng giải trí. Album có 10 ca khúc, trong đó có 2 bài hát được Tiffany tham gia sản xuất và viết lời là Villain và Seventeen.

Đầu năm 2023, Tiffany là giám khảo chương trình sống còn Peak Time - đây là chương trình tìm kiếm nam thần tượng toàn cầu.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 2009, Tiffany lần đầu tiên xác nhận trên truyền hình rằng mẹ của cô đã qua đời. Sau đó vào tháng 11 năm 2011, cô cho biết bà qua đời hai năm trước khi cô trở thành thực tập sinh của SM Entertainment, và mối quan hệ giữa cô và bố của mình đã phần nào trở nên xa cách sau khi cô chuyển đến Hàn Quốc.[51]

Tháng 4 năm 2014, Tiffany bắt đầu một mối quan hệ tình cảm với nam ca sĩ Nichkhun, thành viên nhóm nhạc nam 2PM.[52] Tháng 5 năm 2015, công ty đại diện của hai người xác nhận là họ đã chia tay vì lý do lịch trình bận rộn.[53]

Sức khỏe

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, Tiffany được chẩn đoán mắc bệnh viêm dây thanh đới, khiến cho giọng của cô bị khàn và giảm âm vực. Sau khi được chữa trị, giọng của cô đã trở lại bình thường nhưng tình trạng bệnh lại bắt đầu xấu đi từ giữa năm 2009, buộc cô phải tạm ngừng hoạt động nhập viện vào tháng 9 năm 2009.[54] Sau đó cô lại phải được điều trị tại bệnh viện một lần nữa vào tháng 6 năm 2010. Mặc dù được chữa trị thành công, Tiffany cho biết giọng hiện tại của mình đã thay đổi so với trước khi cô mắc bệnh.[55]

Tháng 2 năm 2009, Tiffany bị ngã trong khi biểu diễn bài hát "Gee" cùng với Girls' Generation, khiến mắt cá chân bên trái của cô bị chấn thương và phải được bó bột và buộc cô phải ngồi hoặc đứng yên trong các màn biểu diễn sau đó của nhóm.[56] Đầu năm 2010, cổ tay của Tiffany bị chấn thương khi cô đang ghi hình cho chương trình truyền hình Let's Go Dream Team! và phải được bó bột. Tháng 8 năm 2010, Tiffany bị ngã trong buổi biểu diễn SMTown Live '10 World Tour tại Seoul, khiến mắt cá chân bên phải của cô bị chấn thương. Mặc dù chấn thương không nghiêm trọng, cô vẫn được bó bột để đảm bảo hồi phục kịp thời cho sự ra mắt của Girls' Generation tại Nhật Bản.[57] Hai tháng sau, một cú ngã nghiêm trọng hơn làm cho dây chằng chéo sau của Tiffany bị chấn thương, khiến cô không thể tiếp tục tham gia các hoạt động quảng bá cho bài hát "Hoot" cùng Girls' Generation.[58] Cô quay lại hoạt động cùng nhóm tại Nhật Bản sau một tháng.[59]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Ghi chú
2012 I AM. Chính mình Phim tài liệu về SM Town
2014 My Brilliant Life Chính mình Khách mời[60]
2015 SM Town the Stage Chính mình Phim tài liệu về SM Town

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Hàn Kênh phát sóng Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2008 Unstoppable Marriage 못말리는 결혼 KBS2 Công chúa của Bulgwang-dong Cameo (tập 64)
2015 The Producers 프로듀사 Chính mình Cameo (tập 1) [61]
2022 The Youngest Son of a Conglomerate 재벌집 막내아들 JTBC Rachel Diễn viên phụ [50]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Kênh Vai trò Ghi chú
2007–08 Boys & Girls Music Countdown Mnet Dẫn chương trình
Champagne KBS Dẫn chương trình
2008 Kko Kko Tours Single♥Single KBS2 Thành viên cố định Mùa 1
2009-10 Show! Music Core MBC Dẫn chương trình
2011-12
2012-13
2013 Fashion King Korea SBS Thí sinh Giải ba
2015 Heart A Tag Mnet Dẫn chương trình
2016 Sister's Slam Dunk KBS Thành viên cố định

Sân khấu kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Vở kịch Vai Ghi chú
2011–12 Fame Carmen Diaz Vai chính
2021 Chicago Roxie Heart Vai chính

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
2008 Mnet 20's Choice Awards lần thứ 2 Hot School Girl Chính mình Đề cử
2009 Mnet Asian Music Awards lần thứ 11 Best OST "By Myself" Đề cử
2011 MBC Entertainment Awards lần thứ 11 Special Award: MC Division (với Yuri)[62] Show! Music Core Đoạt giải
2021 Korea Art and Culture Award 2021 Hạng mục MUSICAL Vai diễn Roxie Heart (CHICAGO) Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Tiffany Young Takes On Her Biggest Fan”. YouTube. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ a b “티파니 한국이름 공개 "황미영이에요~". Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ a b “Tiffany Young on Apple Music”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ Kowitdamrong, Urisara (ngày 28 tháng 9 năm 2018). “All Grown Up and Ready to Sing”. The Nation. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ Pawar, Rushali (ngày 1 tháng 8 năm 2016). “Here's how Girls' Generation member Tiffany is celebrating her 27th birthday”. International Business Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ a b Kim, Jae Ha (ngày 28 tháng 6 năm 2018). “Tiffany Young Steps into the Solo Spotlight”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “티파니 "먼저 세상떠난 어머니, 8자매를 선물로 줬다" 눈물고백” [Tiffany confesses with tears, "My mother who passed away gave me a gift of 8 sisters"]. Newsen. ngày 13 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ Lee, Min-young (ngày 6 tháng 12 năm 2018). “Girls' Generation Tiffany Breaks Silence on Dad's Fraud Allegations”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Stewart Ho (ngày 18 tháng 6 năm 2012). “BoA's Influence on the SM Artists Evident in ′I AM′”. eNewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ Pops in Seoul _ Tiffany(티파니) _ Interview _ Part 1 (news program). South Korea: Arirang on YouTube / Google Inc. ngày 23 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên childhood
  12. ^ Lee Seul-bi (ngày 7 tháng 6 năm 2011). “티파니가 26세? '나이논란' 종결…2007년 졸업 영상 '시선' ["Tiffany is 26 years old? 'Age controversy' ends…2007 graduation video draws attention]. The Dong-A Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ “소녀시대 티파니 "'오빠나빠' 활동 당시 성대결절 고생”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ “소녀시대 티파니 제시카 서현 게임 주제가 신곡 발표”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2010.
  15. ^ “티파니, 서현 이어 솔로변신..'자명고' OST 참여”. MoneyToday (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 3 năm 2009.
  16. ^ “티파니 케이윌과 '소녀, 사랑을 만나다' 듀엣 열창”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “Heejun and Tiffany join hands for a delightful duet 'QnA'!”. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ Choi, Jin-sil (ngày 12 tháng 5 năm 2016). '엠카' 티파니, 이제는 댄스파니로 컴백 'I Just Wanna Dance'. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “Tiffany takes her first solo win on 'The Show'. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “티파니X사이먼 도미닉 'Heartbreak Hotel' 오늘(9일)자정 공개”. Sports Today. ngày 9 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ Jeon Soo-mi (ngày 17 tháng 5 năm 2016). “소녀시대 티파니, 솔로 콘서트 'WEEKEND - TIFFANY' 연다..19일 예매 시작”. mnet. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ Jeff Benjamin (ngày 13 tháng 10 năm 2016). “Far East Movement's Globally Focused 'Identity' Album Kicks Off With 'Freal Luv' Video ft. Tinashe, Marshmello & EXO's Chanyeol: Exclusive”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  23. ^ “카라 한승연, 티파니 후임으로 '소년소녀가요백서' 진행”. International Business Times (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  24. ^ “티파니·유리, '음악중심' 새 MC..."샤방샤방 즐거움 드릴게요". edaily.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 3 năm 2009.[liên kết hỏng]
  25. ^ “Tiffany and Yuri perform MC farewell stage on Music Core!”. allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2010.
  26. ^ '언니들의 슬램덩크' 티파니 "긍정적 메시지 전달할 것". tenasia (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ “티파니·수영·서현, SM 떠난다…"소녀시대 해체는 안해" [Tiffany, Sooyoung and Seohyun leave SM... "Girls' Generation will not disband"] (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ “From SNSD Girls' Generation to acting solo: What dramas did Tiffany, Soo-young, and Seo-hyun acted in and where will they go next? | Viu”. Viu (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  29. ^ a b “K-pop diva Tiffany to release US debut album on June 28”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  30. ^ “With U.S. debut, Tiffany Young Looks to Hollywood”. Korea JoongAng Daily. JoongAng Media Network. ngày 11 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Tiffany Young stars in H&M Autumn 2018 Divided Music Campaign”. H&M (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  32. ^ Parker, Lyndsey (ngày 16 tháng 10 năm 2018). “How Tiffany Young is Bringing K-pop to a New Girls' Generation”. Yahoo!. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ Bell, Crystal (ngày 30 tháng 11 năm 2018). “Tiffany Young on Her "Naughty and Nice" New Single and What's on Her Holiday Playlist”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Tiffany Opens Up About Recent Family Troubles”. Soompi. ngày 9 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ Wass, Mike (ngày 21 tháng 1 năm 2019). “Tiffany Young Teases New Single "Born Again," Announces 'Lips On Lips' EP”. Idolator. Gawker Media. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ a b Bell, Crystal (ngày 25 tháng 1 năm 2019). “Tiffany Young is 'Born Again' in Intimate New Pop Single”. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ Bell, Crystal (ngày 14 tháng 2 năm 2019). “Tiffany Young's "Lips on Lips" is a Playful Valentine's Surprise”. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019.
  38. ^ Benjamin, Jeff (ngày 8 tháng 3 năm 2019). “Tiffany Young Hits New Peaks on Independent & Heatseekers Albums Charts With 'Lips on Lips' EP”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  39. ^ “Lips on Lips – Week 12, 2019”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2019.
  40. ^ 티파니 "포기하고 싶은 순간마다 팬들 생각". Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019.
  41. ^ Moen, Matt (ngày 14 tháng 11 năm 2018). “Tiffany Young Announces North American Solo Tour”. Paper. Paper Communications. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ Aniftos, Rania (ngày 9 tháng 1 năm 2019). “Cardi B and Drake Lead iHeartRadio Music Awards 2019 Nominees”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên iHeartWin
  44. ^ Dong, Sun-hwa (ngày 30 tháng 7 năm 2019). “Tiffany Young unveils teaser for 'Magnetic Moon'. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “Tiffany Hearts Thailand”. Bangkok Post. ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  46. ^ Seemayer, Zach (ngày 21 tháng 6 năm 2019). “Tiffany Young Announces Dates for Her First North American Tour (Exclusive)”. Entertainment Tonight Online. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  47. ^ Yim Seung-hye (ngày 17 tháng 2 năm 2021). “Girls' Generation's Tiffany Young cast as Roxie in 'Chicago'. Korea Joongang Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  48. ^ Kwon Mee-yoo (ngày 18 tháng 2 năm 2021). “Tiffany Young to star in musical 'Chicago'. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  49. ^ 이재훈 (ngày 16 tháng 2 năm 2021). “티파니·민경아, 뮤지컬 '시카고' 200:1 뚫고 캐스팅”. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsis. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  50. ^ a b Park Jung-min (29 tháng 6 năm 2021). “티파니영, 송중기 만나나…JTBC 측 "'재벌집 막내아들' 제안"(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  51. ^ 스타인생극장' 티파니, 일 때문에 아빠와 멀어져 '눈물 펑펑. news.zum.com (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  52. ^ 2PM’s Nichkhun and Girl’s Generation’s Tiffany Confirmed to Be Dating. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  53. ^ Nichkhun and Tiffany Confirmed to Have Broken Up. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  54. ^ 소녀시대 티파니 목 상태 호전 "26일 ‘음중’ 참여 가능할듯" - 손에 잡히는 뉴스 눈에 보이는 뉴스 - 뉴스엔. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  55. ^ “은혁•티파니, 내 모든 감가에 주문을 걸어” (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  56. ^ “소녀시대 티파니 발목부상 '음악중심 출연 반깁스 투혼'. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  57. ^ 소녀시대 티파니 발목 깁스, 日 쇼케이스는 예정대로. hankyung.com (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  58. ^ “무릎부상 티파니, 한달만에 23일 소녀시대 활동재개”. JoongAng Daily Entertainment. ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  59. ^ 소녀시대 티파니 오늘(22일) 한달만에 복귀 日서 공식 활동재개. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  60. ^ “TaeTiSeo makes a cameo appearance in Kang Dong Won's movie My Brilliant Life”. Hankook Media Network (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
  61. ^ Yoon, Sarah (ngày 14 tháng 5 năm 2015). “SNSD to appear in Kim Soo-hyun's drama 'The Producers'. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  62. ^ MBC 올해의 예능 프로그램에 '나는 가수다'. MBC News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]