Thái độ xã hội đối với đồng tính luyến ái
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Một phần của loạt đề mục về |
Chủ đề LGBT |
---|
Cổng thông tin LGBT |
Một phần của loạt bài về |
Quyền LGBT |
---|
đồng tính nữ ∙ đồng tính nam ∙ song tính ∙ chuyển giới |
Cổng thông tin LGBT |
Thái độ xã hội đối với đồng tính luyến ái khác nhau ở các nền văn hóa và ở các giai đoạn trong lịch sử cũng như thái độ đối với ham muốn tình dục, hành vi tình dục và các mối quan hệ nói chung. Mỗi nền văn hóa đều có những chuẩn mực riêng về tình dục, trong đó có vài nền văn hóa tán thành tình yêu và tình dục đồng giới trong khi những nền văn hóa khác không tán thành.[1] Cũng như trong dị tính luyến ái, có những quy định khác nhau tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi, giai cấp và tầng lớp xã hội. Chẳng hạn, thời cận đại ở Nhật Bản, đối với các samurai, một thiếu niên được khuyến khích quan hệ tình dục với một chiến binh lớn tuổi Chúng đạo—Shudo) nhưng quan hệ giữa hai người nam trưởng thành là không thích hợp.[2]
Hầu hết các nền văn hóa trên thế giới coi tình dục truyền chủng của quan hệ được thừa nhận (ví dụ như hôn nhân) là một chuẩn mực. Quan hệ đồng giới về mặt tình cảm hoặc tình dục đôi khi cũng được xét tới. Vài tôn giáo đặc biệt là các tôn giáo Abraham lên án hành vi và quan hệ đồng tính luyến ái, nhiều trường hợp bị trừng phạt rất nặng.[3] Từ thập niên 1970, nhiều nơi trên thế giới đã bắt đầu công nhận quan hệ tình dục đồng giới giữa những người đủ tuổi.[4] Thống kê về thái độ toàn cầu năm 2003 của Trung tâm nghiên cứu Pew cho thấy châu Phi và Trung Đông chống đối đồng tính một cách mạnh mẽ. Trong khi người ở Mỹ Latin như México, Argentina, Bolivia và Brasil thì cởi mở hơn rất nhiều. Quan niệm ở châu Âu thì nằm giữa phương Tây và phương Đông. Đa số các nước Tây Âu trong cuộc thăm dò cho rằng xã hội nên chấp nhận đồng tính, trong khi đó người Nga, người Ba Lan và người Ukraina phản đối. Người Mỹ chia làm hai nhóm: 51% ủng hộ và 42% phản đối."[5]
Đo lường thái độ đối với đồng tính luyến ái
[sửa | sửa mã nguồn]
|
Từ những năm 1970, thái độ đối với người đồng tính và người song tính cũng như những yếu tố văn hóa và xã hội tạo ra những thái độ đó đã được nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu sự phổ biến của thái độ chấp nhận và thái độ phản đối cho thấy những kết quả thống nhất ở từng vùng hoặc từng nhóm người. Chẳng hạn, tại nhiều nghiên cứu (chủ yếu ở Hoa Kỳ) cho thấy những người có thái độ cởi mở với đồng tính luyến ái thường là những nhóm người như: phụ nữ, người da trắng, người trẻ tuổi, không theo tôn giáo nào, có trình độ học vấn, tư tưởng chính trị tự do hoặc ôn hòa hoặc là người có quan hệ cá nhân với người đồng tính công khai.[6] Họ cũng có thái độ cởi mở đối với các nhóm thiểu số khác[7] và thường không ủng hộ vai trò giới tính (gender role) thông thường[8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy đàn ông dị tính luyến ái có thành kiến đối với người đồng tính nam hơn đối với người đồng tính nữ một ít. Vài nghiên cứu cho thấy phụ nữ dị tính có thành kiến đối với người đồng tính nữ hơn đối với người đồng tính nam một ít.[9]
Các nhà tâm lý xã hội như Gregory Herek đã tìm hiểu nguyên do của chứng ghê sợ đồng tính luyến ái và thấy rằng đồng tính luyến ái thường bị nghĩ là liên quan tới AIDS, chứng ấu dâm và sự thay đổi giới tính. Sự phổ biến của tư tưởng này đang được bàn cãi.
Các nhà nghiên cứu hiện đã đánh giá thái độ của người dị tính đối với người đồng tính bằng nhiều cách khác nhau. Những cách phổ biến nhất được đề xuất bởi Herek,[10] Larson và đồng sự,[11] Kite và Deaux,[12] Haddock và đồng sự.[13] Nhiều nhóm dân cư công nhận đồng tính luyến ái hơn các nhóm khác. Ở Hoa Kỳ, người Mỹ gốc Phi thường ít cởi mở đối với đồng tính luyến ái hơn người Mỹ da trắng.[14] Người Israel là cởi mở nhất ở các nước Trung Đông, điều này được thể hiện qua luật pháp và văn hóa của Israel. Trong cộng đồng Israel, người Do Thái cởi mở hơn người Ả Rập. Theo một cuộc thăm dò năm 2007, phần lớn người Do Thái Israel sẽ chấp nhận nếu con mình là đồng tính và tiếp tục sống một cách bình thường.[15]
Số nghiên cứu về thái độ của xã hội đối với song tính luyến ái lại ít hơn nhiều.[16] Họ so sánh thái độ của người dị tính đối với người song tính và đối với người đồng tính[17] và thấy được mức độ thù ghét, kỳ thị và bạo hành tương tự.[18]
Hôn nhân cùng giới
[sửa | sửa mã nguồn]- Thăm dò ý kiến về hôn nhân cùng giới theo quốc gia
Quốc gia | Hãng thăm dò ý kiến | Năm | Ủng hộ[a] | Phản đối[a] | Chưa biết[b] | Biên độ lỗi |
Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Andorra | Institut d'Estudis Andorrans | 2013 | 70% ( 79%) |
( 21%) |
19%11% | [19] | |
Antigua và Barbuda | AmericasBarometer | 2017 | 12% | – | – | [20] | |
Argentina | Ipsos | 2023 | 70% ( 81%) |
( 19%) |
16% [ 8% ủng hộ một số quyền]14% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 67% ( 72%) |
28% |
26%7% | ±3.6% | [22] | |
Armenia | Pew Research Center | 2015 | ( 3%) |
3% 96% ( 97%) |
1% | ±3% | [23] [24] |
Aruba | 2021 | 46% |
[25] | ||||
Úc | Ipsos | 2023 | 63% ( 70%) |
( 30%) |
27% [ 16% ủng hộ một số quyền]10% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 75% ( 77%) |
23% | 2% | ±3.6% | [22] | |
Áo | Eurobarometer | 2019 | 66% ( 69%) |
( 31%) |
30%4% | [26] | |
Bahamas | AmericasBarometer | 2015 | 11% | – | – | [27] | |
Belarus | Pew Research Center | 2015 | ( 16%) |
16% 81% ( 84%) |
3% | ±4% | [23] [24] |
Bỉ | Ipsos | 2023 | 72% ( 81%) |
( 19%) |
17% [ 9% ủng hộ một số quyền]10% không chắc | ±3.5% | [21] |
Belize | AmericasBarometer | 2014 | 8% | – | – | [27] | |
Bolivia | AmericasBarometer | 2017 | 35% | 65% | – | ±1.0% | [20] |
Bosnia và Herzegovina | Pew Research Center | 2015–2016 | ( 14%) |
13% 84% ( 87%) |
4% | ±4% | [23] [24] |
Brasil | Ipsos | 2023 | 51% ( 64%) |
( 36%) |
29% [ 15% ủng hộ một số quyền]20% không chắc | ±3.5% [c] | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 52% ( 57%) |
( 43%) |
40%8% | ±3.6% | [22] | |
Bulgaria | Eurobarometer | 2019 | ( 18%) |
16% 74% ( 82%) |
10% | [26] | |
Campuchia | Pew Resarch Center | 2023 | 57% ( 58%) |
42% | 1% | [22] | |
Canada | Ipsos | 2023 | 69% ( 80%) |
( 20%) |
17% [ 7% ủng hộ một số quyền]15% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 79% ( 84%) |
( 16%) |
15%6% | ±3.6% | [22] | |
Chile | Ipsos | 2023 | 65% ( 73%) |
( 27%) |
24% [ 18% ủng hộ một số quyền]12% | ±3.5% | [21] |
Trung Quốc | Ipsos | 2021 | 43% ( 52%) |
( 48%) |
39% [ 20% ủng hộ một số quyền]18% không chắc | ±3.5% [c] | [28] |
Colombia | Ipsos | 2023 | 49% ( 60%) |
( 40%) |
33% [ 21% ủng hộ một số quyền]18% | [21] | |
Costa Rica | CIEP | 2018 | 35% | 64% | 1% | [29] | |
Croatia | Eurobarometer | 2019 | ( 41%) |
39% 55% ( 59%) |
6% | [26] | |
Cuba | Apretaste | 2019 | 63% | 37% | – | [30] | |
Síp | Eurobarometer | 2019 | ( 38%) |
36% 60% ( 62%) |
4% | [26] | |
Cộng hòa Séc | Median agency | 2019 | 67% | – | – | [31] | |
Đan Mạch | Eurobarometer | 2019 | 89% ( 92%) |
( 8%) |
8%3% | [26] | |
Dominica | AmericasBarometer | 2017 | 10% | 90% | – | ±1.1% | [20] |
Cộng hòa Dominica | CDN 37 | 2018 | 45% | 55% | - | [32] | |
Ecuador | AmericasBarometer | 2019 | ( 31%) |
23% 51% ( 69%) |
26% | [33] | |
El Salvador | Universidad Francisco Gavidia | 2021 | 82,5% | – | [34] | ||
Estonia | HumanrightsEE | 2023 | 53% ( 58%) |
( 42%) |
39%8% | [35] | |
Phần Lan | Eurobarometer | 2019 | 76% ( 78%) |
( 22%) |
21%3% | [26] | |
Pháp | Ipsos | 2023 | 66% ( 73%) |
( 27%) |
25% [ 15% ủng hộ một số quyền]9% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 82% ( 85%) |
( 15%) |
14%4% | ±3.6% | [22] | |
Gruzia | Women's Initiatives Supporting Group | 2021 | ( 12%) |
10% 75% ( 88%) |
15% | [36] | |
Đức | Ipsos | 2023 | 62% ( 71%) |
( 29%) |
25% [ 12% ủng hộ một số quyền]14% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 80% ( 82%) |
18% | 2% | ±3.6% | [22] | |
Hy Lạp | Pew Research Center | 2023 | ( 49%) |
48% 49% ( 51%) |
3% | ±3.6% | [22] |
Grenada | AmericasBarometer | 2017 | 12% | 88% | – | ±1.4%c | [20] |
Guatemala | AmericasBarometer | 2017 | 23% | 77% | – | ±1.1% | [20] |
Guyana | AmericasBarometer | 2017 | 21% | 79% | – | ±1.3% | [27] |
Haiti | AmericasBarometer | 2017 | 5% | 95% | – | ±0.3% | [20] |
Honduras | CID Gallup | 2018 | ( 18%) |
17% 75% ( 82%) |
8% | [37] | |
Hồng Kông | Pew Resarch Center | 2023 | 58% ( 59%) |
( 41%) |
40%2% | [22] | |
Hungary | Ipsos | 2023 | 47% ( 57%) |
( 43%) |
36% [ 20% ủng hộ một số quyền]18% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | ( 33%) |
31% 64% ( 67%) |
5% | ±3.6% | [22] | |
Iceland | Gallup | 2006 | 89% | 11% | – | [38] | |
Ấn Độ | Pew Research Center | 2023 | 53% ( 55%) |
( 45%) |
43%4% | ±3.6% | [22] |
Indonesia | Pew Research Center | 2023 | 5% | 92% ( 95%) |
3% | ±3.6% | [22] |
Ireland | Ipsos | 2023 | 64% ( 72%) |
( 28%) |
25% [ 13% ủng hộ một số quyền]11% | [21] | |
Israel | Pew Research Center | 2023 | ( 39%) |
36% 56% ( 61%) |
8% | ±3.6% | [22] |
Ý | Ipsos | 2023 | 61% ( 67%) |
( 33%) |
30% [ 21% ủng hộ một số quyền]9% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 73% ( 75%) |
25% | 2% | ±3.6% | [22] | |
Jamaica | AmericasBarometer | 2017 | 16% | 84% | – | ±1.0% | [20] |
Nhật Bản | Kyodo News | 2023 | 64% (72%) |
(28%) |
25%11% | [39] | |
Asahi Shimbun | 2023 | 72% ( 80%) |
( 20%) |
18%10% | [40] | ||
Ipsos | 2023 | ( 49%) |
38% [ 40% 31% ủng hộ một số quyền] ( 51%) |
22% không chắc | ±3.5% | [21] | |
Pew Research Center | 2023 | 68% ( 72%) |
( 28%) |
26%6% | ±2.75% | [22] | |
Kazakhstan | Pew Research Center | 2016 | ( 7%) |
7% 89% ( 93%) |
4% | [23] [24] | |
Kenya | Pew Research Center | 2023 | 9% | 90% ( 91%) |
1% | ±3.6% | [22] |
Latvia | Eurobarometer | 2019 | ( 26%) |
24% 70% ( 74%) |
6% | [26] | |
Liechtenstein | Liechtenstein Institut | 2021 | 72% | 28% | 0% | [41] | |
Litva | Eurobarometer | 2019 | ( 32%) |
30% 63% ( 68%) |
7% | [26] | |
Luxembourg | Eurobarometer | 2019 | 85% ( 90%) |
( 10%) |
9%6% | [26] | |
Pew Resarch Center | 2023 | 17% | 82% ( 83%) |
1% | [22] | ||
Malta | Eurobarometer | 2019 | 67% ( 73%) |
( 27%) |
25%8% | [26] | |
México | Ipsos | 2023 | 58% ( 67%) |
( 33%) |
28% [ 17% ủng hộ một số quyền]14% không chắc | ±4.8% [c] | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 63% ( 66%) |
( 34%) |
32%5% | ±3.6% | [22] | |
Moldova | Pew Research Center | 2015 | ( 5%) |
5% 92% ( 95%) |
3% | ±4% | [23] [24] |
Mozambique (3 thành phố) | Lambda | 2017 | ( 32%) |
28% 60% ( 68%) |
12% | [42] | |
Hà Lan | Ipsos | 2023 | 80% ( 85%) |
( 15%) |
14% [ 6% ủng hộ một số quyền]7% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 89% ( 90%) |
10% | 1% | ±3.6% | [22] | |
New Zealand | Ipsos | 2023 | 70% ( 78%) |
( 22%) |
20% [ 11% ủng hộ một số quyền]9% | ±3.5% | [21] |
Nicaragua | AmericasBarometer | 2017 | 25% | 75% | – | ±1.0% | [20] |
Nigeria | Pew Research Center | 2023 | 2% | 97% ( 98%) |
1% | ±3.6% | [22] |
Na Uy | Pew Research Center | 2017 | 72% ( 79%) |
( 21%) |
19%9% | [23] [24] | |
Panama | AmericasBarometer | 2017 | 22% | 78% | – | ±1.1% | [20] |
Paraguay | AmericasBarometer | 2017 | 26% | 74% | – | ±0.9% | [20] |
Peru | Ipsos | 2023 | 41% ( 51%) |
( 49%) |
40% [ 24% ủng hộ một số quyền]19% | ±3.5% [c] | [21] |
Philippines | SWS | 2018 | ( 26%) |
22% 61% ( 73%) |
16% | [43] | |
Ba Lan | Ipsos | 2023 | ( 36%) |
32% [ 57% 35% ủng hộ một số quyền] ( 64%) |
11% | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | ( 43%) |
41% 54% ( 57%) |
5% | ±3.6% | [22] | |
Bồ Đào Nha | Ipsos | 2023 | 80% ( 84%) |
( 16%) |
15% [ 11% ủng hộ một số quyền]5% | [21] | |
Romania | Ipsos | 2023 | ( 30%) |
25% [ 59% 26% ủng hộ một số quyền] ( 70%) |
17% | ±3.5% | [21] |
Nga | Ipsos | 2021 | ( 21%) |
17% [ 64% 12% ủng hộ một số quyền] ( 79%) |
20% không chắc | ±4.8% [c] | [28] |
FOM | 2019 | ( 8%) |
7% 85% ( 92%) |
8% | ±3.6% | [44] | |
Saint Kitts và Nevis | AmericasBarometer | 2017 | 9% | 91% | – | ±1.0% | [20] |
Saint Lucia | AmericasBarometer | 2017 | 11% | 89% | – | ±0.9% | [20] |
Saint Vincent và Grenadines | AmericasBarometer | 2017 | 4% | 96% | – | ±0.6% | [20] |
Serbia | Civil Rights Defender | 2020 | 26% | – | – | ±3.33% | [45] |
Singapore | Ipsos | 2023 | ( 39%) |
32% [ 50% 23% ủng hộ một số quyền] ( 61%) |
19% | ±3.5% | [21] |
Pew Resarch Center | 2023 | ( 47%) |
45% 51% ( 53%) |
4% | [22] | ||
Slovakia | Ipsos | 2022 | ( 36%) |
32% 56% ( 64%) |
13% | [46] | |
Slovenia | Eurobarometer | 2019 | 62% ( 64%) |
( 36%) |
35%3% | [26] | |
Nam Phi | Ipsos | 2023 | 57% ( 66%) |
( 34%) |
29% [ 10% ủng hộ một số quyền]14% | ±3.5% [c] | [21] |
Pew Research Center | 2023 | ( 39%) |
38% 59% ( 61%) |
3% | ±3.6% | [22] | |
Hàn Quốc | Ipsos | 2023 | ( 45%) |
35% [ 42% 18% ủng hộ một số quyền] ( 55%) |
23% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Resarch Center | 2023 | ( 42%) |
41% 56% ( 58%) |
3% | [22] | ||
Tây Ban Nha | Ipsos | 2023 | 78% ( 82%) |
( 18%) |
17% [ 12% ủng hộ một số quyền]5% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 87% ( 90%) |
10% | 3% | ±3.6% | [22] | |
Sri Lanka | Pew Resarch Center | 2023 | ( 25%) |
23% 69% ( 75%) |
8% | [22] | |
Suriname | AmericasBarometer | 2014 | 18% | – | – | [27] | |
Thụy Điển | Ipsos | 2023 | 75% ( 82%) |
( 18%) |
16% [ 7% ủng hộ một số quyền]9% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 92% ( 94%) |
6% | 2% | ±3.6% | [22] | |
Thụy Sĩ | Ipsos | 2023 | 54% ( 61%) |
( 39%) |
34% [ 16% ủng hộ một số quyền]13% không chắc | ±3.5% | [21] |
Đài Loan | CNA | 2023 | 63% | 37% | [47] | ||
Pew Resarch Center | 2023 | 45% ( 51%) |
( 49%) |
43%12% | [22] | ||
Thái Lan | Ipsos | 2023 | 55% ( 65%) |
( 35%) |
29% [ 18% ủng hộ một số quyền]16% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Resarch Center | 2023 | 60% ( 65%) |
( 35%) |
32%8% | [22] | ||
Trinidad và Tobago | AmericasBarometer | 2014 | 16% | – | – | [27] | |
Thổ Nhĩ Kỳ | Ipsos | 2023 | ( 28%) |
20% [ 52% 22% ủng hộ một số quyền] ( 72%) |
28% không chắc | ±3.5% [c] | [21] |
Ukraina | Rating | 2023 | ( 47%) |
37% 42% ( 53%) |
22% | ±1.5% | [48] |
Vương quốc Anh | YouGov | 2023 | 77% ( 84%) |
( 16%) |
15%8% | [49] | |
Ipsos | 2023 | 64% ( 70%) |
( 30%) |
27% [ 14% ủng hộ một số quyền]9% không chắc | ±3.5% | [21] | |
Pew Research Center | 2023 | 74% ( 77%) |
( 23%) |
22%4% | ±3.6% | [22] | |
Hoa Kỳ | Ipsos | 2023 | 54% ( 64%) |
( 36%) |
31% [ 14% ủng hộ một số quyền]15% không chắc | ±3.5% | [21] |
Pew Research Center | 2023 | 63% ( 65%) |
( 35%) |
34%3% | ±3.6% | [22] | |
Uruguay | Equipos Consultores | 2019 | 59% ( 68%) |
( 32%) |
28%13% | [50] | |
Venezuela | Equilibrium Cende | 2023 | 55% ( 63%) |
( 37%) |
32%13% | [51] | |
Việt Nam | Pew Resarch Center | 2023 | 65% ( 68%) |
( 32%) |
30%5% | [22] |
Nhận con nuôi
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Đơn vị khảo sát | Năm | Ủng hộ | Phản đối | Không biết/trung lập/không có câu trả lời/khác |
---|---|---|---|---|---|
Trung Quốc | Ipsos | 2021 | 66%[52] | 30% | 4% |
Ấn Độ | Ipsos | 2021 | 66%[52] | 21% | 13% |
Israel | Midgam Institute | 2017 | 60%[53] | - | - |
Nhật Bản | Ipsos | 2021 | 68%[52] | 20% | 13% |
Malaysia | Ipsos | 2021 | [52] | 24%65% | 11% |
Nga | Ipsos | 2021 | [52] | 23%67% | 10% |
Hàn Quốc | Ipsos | 2021 | 46%[52] | 45% | 9% |
Thổ Nhĩ Kỳ | Ipsos | 2021 | [52] | 39%44% | 18% |
Quốc gia | Đơn vị thăm dò ý kiến | Năm | Ủng hộ | Phản đối | Không biết/trung lập/không có câu trả lời/khác |
---|---|---|---|---|---|
Áo | IMAS | 2015 | [54] | 46%48%[54] | 6% |
Bỉ | Ipsos | 2021 | 72%[52] | 21% | 7% |
Bulgaria | Eurobarometer | 2006 | [55] | 12%68%[55] | [55] | 20%
Síp | Eurobarometer | 2006 | [55] | 10%86%[55] | [55] | 4%
Cộng Hòa Séc | CVVM | 2019 | [56] | 47%47% | 6% |
Đan Mạch | Pew Research Center | 2017 | 75%[57] | - | - |
Estonia | ASi | 2012 | [58] | 26%66%[58] | [58] | 8%
Phần Lan | Taloustutkimus | 2013 | 51%[59] | [59] | 42%[59] | 7%
Pháp | Ipsos | 2021 | 62%[52] | 29% | 10% |
Đức | Ipsos | 2021 | 69%[52] | 24% | 6% |
Hy Lạp | KAPA Research | 2020 | [60] | 40%57%[60] | [60] | 3%
Hungary | Ipsos | 2021 | 59%[52] | 36% | 5% |
Ireland | Red C Poll | 2011 | 60%[61] | - | - |
Ý | Ipsos | 2021 | 59%[62] | 36% | 5% |
Latvia | Eurobarometer | 2006 | [55] | 8%89%[55] | [55] | 3%
Litva | Eurobarometer | 2006 | [55] | 12%82%[55] | [55] | 6%
Luxembourg | Politmonitor | 2013 | 55%[63] | [63] | 44%[63] | 1%
Malta | Misco | 2014 | [64] | 20%80%[64] | - |
Hà Lan | Ipsos | 2021 | 83%[52] | 12% | 5% |
Na Uy | YouGov | 2012 | 54%[65] | [65] | 34%[65] | 12%
Ba Lan | Ipsos | 2021 | [52] | 33%58% | 10% |
Bồ Đào Nha | Pew Research Center | 2017 | 59%[66] | [66] | 28%[66] | 13%
Romania | Eurobarometer | 2006 | [55] | 8%82%[55] | [55] | 10%
Nga | Ipsos | 2021 | [52] | 23%67% | 10% |
Serbia | GSA | 2010 | [67] | 8%79% | 13% |
Slovakia | Eurobarometer | 2006 | [55] | 12%84%[55] | [55] | 4%
Slovenia | Delo Stik | 2015 | [68] | 38%55%[68] | [68] | 7%
Tây Ban Nha | Ipsos | 2021 | 77%[52] | 17% | 6% |
Thụy Điển | Ipsos | 2021 | 79%[52] | 17% | 4% |
Thụy Sĩ | Pink Cross | 2020 | 67%[69] | [69] | 30%[69] | 3%
Ukraine | Gay Alliance of Ukraine | 2013 | [70] | 7%68%[70] | 13% cho phép một số ngoại lệ[70] | 12%
Vương quốc Anh | Ipsos | 2021 | 72%[52] | 19% | 9% |
Quốc gia | Đơn vị khảo sát ý kiến | Năm | Ủng hộ | Phản đối | Không biết/trung lập/không có câu trả lời/khác |
---|---|---|---|---|---|
Úc | Ipsos | 2021 | 71%[71] | 21% | 8% |
New Zealand | Research New Zealand | 2012 | 64%[72] | 31% | 5% |
Quốc gia | Đơn vị khảo sát ý kiến | Năm | Ủng hộ | Phản đối | Không biết/trung lập/không có câu trả lời/khác |
---|---|---|---|---|---|
Argentina | Ipsos | 2021 | 73%[52] | 21% | 6% |
Brazil | Ipsos | 2021 | 69%[52] | 25% | 7% |
Canada | Ipsos | 2021 | 81%[52] | 13% | 6% |
Chile | CADEM | 2021 | 61%[73] | 37% | 2% |
Colombia | Ipsos | 2021 | 46%[52] | 44% | 8% |
Mexico | Ipsos | 2021 | 59%[52] | 34% | 7% |
Peru | Ipsos | 2021 | [52] | 41%52% | 7% |
Hoa Kỳ | Ipsos | 2021 | 72%[52] | 22% | 6% |
Quốc gia | Pollster | Năm | Ủng hộ | Phản đối | Không biết/trung lập/không có câu trả lời/khác |
---|---|---|---|---|---|
Nam Phi | Ipsos | 2021 | 69%[74] | 23% | 8% |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Murray, Stephen O., Homosexualities, University of Chicago 2000
- ^ Tsuneo Watanabe and Jun'ichi Iwata, The Love of the Samurai: A Thousand Years of Japanese Homosexuality, GMP Publishers Ltd, London 1989
- ^ Crompton, Louis, Homosexuality and Civilization, Harvard University, 2003
- ^ Seth Faison, "Tolerance Grows for Homosexuals in China", The New York Times, New York, NY, 1997-SEP-2
- ^ Pew Global Attitudes Project (2003), Views of a Changing World, Washington, D.C.: The Pew Research Center For The People & The Press, OCLC 52547041, Bản gốc (.PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2007, truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007
- ^ Studies finding that heterosexual men usually
exhibit more hostile attitudes toward gay men and lesbians than do
heterosexual women:
:*Herek, G. M. (1994). Assessing heterosexuals' attitudes toward lesbians and gay men. In "B. Greene and G.M. Herek (Eds.) Psychological perspectives on lesbian and gay issues: Vol. 1 Lesbian and gay psychology: Theory, research, and clinical applications." Thousands Oaks, Ca: Sage.
:*Kite, M.E. (1984). Sex differences in attitudes toward homosexuals: A meta-analytic review. Journal of Homosexuality, 10 (1-2), 69-81.
:*Morin, S., & Garfinkle, E. (1978). Male homophobia. Journal of Social Issues, 34 (1), 29-47.
:*Thompson, E., Grisanti, C., & Pleck, J. (1985). Attitudes toward the male role and their correlates. Sex Roles, 13 (7/8), 413-427.
For other correlates, see:
:*Larson et al. (1980) Heterosexuals' Attitudes Toward Homosexuality, The Journal of Sex Research, 16, 245-257
:*Herek, G. (1988), Heterosexuals' Attitudes Toward Lesbians and Gay Men, The Journal of Sex Research, 25, 451-477
:*Kite, M.E., & Deaux, K., 1986. Attitudes toward homosexuality: Assessment and behavioral consequences. Basic and Applied Social Psychology, 7, 137-162
:*Haddock, G., Zanna, M. P., & Esses, V. M. (1993). Assessing the structure of prejudicial attitudes: The case of attitudes toward homosexuals. Journal of Personality and Social Psychology, 65, 1105-1118.
:See also: Lewis, Gregory B., Black-White Differences in Attitudes toward Homosexuality and Gay Rights, Public Opinion Quarterly, Volume 67, Number 1, Pp. 59-78 - ^ Herek, G.M. (1991). Stigma, prejudice, and violence against lesbians and gay men. In: J. Gonsiorek & J. Weinrich (Eds.), "Homosexuality: Research implications for public policy" (pp. 60-80). Newbury Park, CA: Sage.
- ^ Kyes, K.B. & Tumbelaka, L. (1994). Comparison of Indonesian and American college students' attitudes toward homosexuality. Psychological Reports, 74, 227-237.
- ^ Kite (1984) op cit.
*Kyes and Tumbelaka (1994) op cit.
*Millham, J., San Miguel, C.L., Kellogg, R. (1976). A factor-analytic conceptualization of attitudes toward male and female homosexuals. Journal of Homosexuality, 2 (1), 3-10.
*Herek (1984) found that heterosexual females tended to exhibit equally positive or negative attitudes toward gay men and lesbians. The heterosexual males, however, tended to respond more negatively, or unfavorably, to gay men than lesbians. Herek, G.M. (1984). Beyond "homophobia": A social psychological perspective on attitudes toward lesbians and gay men. Journal of Homosexuality, 10 (1/2), 1-21. - ^ Herek, G. (1988)
- ^ Larson et al. (1980)
- ^ Kite, M.E., & Deaux, K. (1986)
- ^ Haddock, et al. (1993)
- ^ {{cite book|title=Sexuality Now: Embracing Diversity|author=Janell L. Carroll|publisher=Wadsworth Publishing}}
- ^ {{cite news|url=http://www.ynetnews.com/articles/0,7340,L-3420964,00.html%7Ctitle=Most Israelis would accept a gay child|author=Kobi Nahshoni|publisher=Ynetnews|date = ngày 7 tháng 7 năm 2007}}
- ^ Herek, Gregory M. Heterosexuals' attitudes toward bisexual men and women in the United States, Journal of Sex Research, Nov, 2002. online Lưu trữ 2009-09-08 tại Wayback Machine
- ^ Ochs, R. (1996). Biphobia: It goes more than
two ways. In: B. A. Firestein (Ed.), Bisexuality: The psychology and
politics of an invisible minority (pp. 217-239). Thousand Oaks, CA:
Sage.
* Rust, P. C. (2000). Bisexuality: A contemporary paradox for women. Journal of Social Issues, 56(2), 205-221.
* Weinberg, M. S., Williams, C. J., & Pryor, D. W. (1994). Dual attraction: Understanding bisexuality. New York: Oxford University Press.
* Mohr, J. J., & Rochlen, A. B. (1999). Measuring attitudes regarding bisexuality in lesbian, gay male, and heterosexual populations. Journal of Counseling Psychology, 46, 353-369. - ^ Paul, J. P., & Nichols, M.
(1988). "Biphobia" and the construction of a bisexual identity. In:
M. Shernoff & W. Scott (Eds.), 'The sourcebook
on lesbian/gay health care' (pp. 142-147). Washington, DC: National
Lesbian and Gay Health Foundation.
* Ochs, R. (1996). op cit.
* Weinberg, et al. (1994). op cit.
* Herek, Gillis, and Cogan (1999) found that 15% of bisexual women (n = 190) and 27% of bisexual men (n = 191) had experienced a crime against their person or property because of their sexual orientation. compared to 19% of lesbians (n = 980) and 28% of gay men (n = 898). (Gillis, J. R., & Cogan, J. C. (1999). Psychological sequelae of hate crime victimization among lesbian, gay, and bisexual adults. Journal of Consulting and Clinical Psychology, 67, 945-951.)
*Note: the Kaiser Family Foundation (2001) found that bisexuals reported experiencing less prejudice and discrimination, while a 1997 study of heterosexual U.S undergraduate students found that they had more negative attitudes toward bisexuals than towards lesbians and gays. (Kaiser Family Foundation (2001), Inside-out: A report on the experiences of lesbians, gays, and bisexuals in America and the public's view on issues and politics related to sexual orientation. http://www.kff.org; Eliason, M. J. (1997). The prevalence and nature of biphobia in heterosexual undergraduate students. Archives of Sexual Behavior, 26, 317-326.) - ^ “Un 70% d'andorrans aprova el matrimoni homosexual”. Diari d'Andorra (bằng tiếng Catalan). 7 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d e f g h i j k l m “Cultura polítical de la democracia en la República Dominicana y en las Américas, 2016/17” (PDF). Vanderbilt University (bằng tiếng Tây Ban Nha). 13 tháng 11 năm 2017. tr. 132.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad Bản mẫu:Cite presentation
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af “How people in 24 countries view same-sex marriage”. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c d e f “Religious Belief and National Belonging in Central and Eastern Europe” (PDF). Pew. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b c d e f “Religious belief and national belonging in Central and Eastern Europe - Appendix A: Methodology”. Pew Research Center. 10 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Bevolking Aruba pro geregistreerd partnerschap zelfde geslacht”. Antiliaans Dagblad (bằng tiếng Hà Lan). 26 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h i j k “Eurobarometer on Discrimination 2019: The social acceptance of LGBTI people in the EU” (PDF). TNS. European Commission. tr. 2. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019. The question was whether same-sex marriage should be allowed throughout Europe.
- ^ a b c d e “Barómetro de las Américas: Actualidad – 2 de junio de 2015” (PDF). Vanderbilt University. 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b Bản mẫu:Cite presentation
- ^ https://www.ciep.ucr.ac.cr/images/INFORMESUOP/EncuestaEnero/Informe-encuesta-ENERO-2018.pdf [liên kết hỏng]
- ^ “Encuesta: Un 63,1% de los cubanos quiere matrimonio igualitario en la Isla”. Diario de Cuba (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 7 năm 2019.
- ^ “67% of Czechs support same-sex marriage, says new poll”. 23 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
- ^ Guzman, Samuel (5 tháng 2 năm 2018). “Encuesta de CDN sobre matrimonio homosexual en RD recibe más de 300 mil votos - CDN - El Canal de Noticias de los Dominicanos” [CDN survey on homosexual marriage in DR receives more than 300 thousand votes] (bằng tiếng Tây Ban Nha).
- ^ America's Barometer Topical Brief #034, Disapproval of Hôn nhân cùng giới ở Ecuador: A Clash of Generations?, 23 July 2019. Counting ratings 1–3 as 'disapprove', 8–10 as 'approve', and 4–7 as neither.
- ^ https://www.swissinfo.ch/spa/el-salvador-elecciones_partido-de-bukele-se--consolida--en-preferencias-electorales-en-el-salvador/46307812
- ^ “Avaliku arvamuse uuring LGBT teemadel (2023)” (PDF). Eesti Inimõiguste Keskus. tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
- ^ “წინარწმენიდან თანასწორობამდე (From Prejudice to Equality), part 2” (PDF). WISG. 2022.
- ^ “Más del 70% de los hondureños rechaza el matrimonio homosexual”. Diario La Prensa (bằng tiếng Tây Ban Nha). 17 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Litlar breytingar á viðhorfi til giftinga samkynhneigðra” (PDF) (bằng tiếng Iceland). Gallup. tháng 9 năm 2006.
- ^ Staff (13 tháng 2 năm 2023). “64% favor recognizing Hôn nhân cùng giới ở Japan: Kyodo poll”. Kyodo News. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- ^ Isoda, Kazuaki (21 tháng 2 năm 2023). “Survey: 72% of voters in favor of legalizing gay marriages”. The Asahi Shimbun (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
- ^ Vogt, Desiree (tháng 3 năm 2021). “Rückhalt für gleichgeschlechtliche Paare”. Liechtensteiner Vaterland (bằng tiếng Đức).
- ^ “Most Mozambicans against homosexual violence, study finds”. MambaOnline - Gay South Africa online. 4 tháng 6 năm 2018., (full report)
- ^ “First Quarter 2018 Social Weather Survey: 61% of Pinoys oppose, and 22% support, a law that will allow the civil union of two men or two women”. 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Отношение к сексменьшинствам” (bằng tiếng Nga). ФОМ. tháng 6 năm 2019.
- ^ https://crd.org/wp-content/uploads/2021/04/ENGLESKA-VERZIJA-1.pdf
- ^ https://dennikn.sk/3079308/za-registrovane-partnerstva-je-viac-ludi-nez-proti-nim-prieskum-ipsosu
- ^ Strong, Matthew (19 tháng 5 năm 2023). “Support for gay marriage surges in Taiwan 4 years after legalization”. Taiwan News. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Соціологічне дослідження до Дня Незалежності: УЯВЛЕННЯ ПРО ПАТРІОТИЗМ ТА МАЙБУТНЄ УКРАЇНИ (16-20 серпня 2023) Назад до списку”. 24 tháng 8 năm 2023.
- ^ Simons, Ned (4 tháng 2 năm 2023). “It's Ten Years Since MPs Voted For Gay Marriage, But Is There A 'Backlash'?”. The Huffington Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Opinión sobre el matrimonio igualitario” [Opinion on equal marriage]. Equipos Consultores. 30 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2019.
- ^ Crónica Uno, Encuesta refleja que mayoría de venezolanos apoya igualdad de derechos para la población LGBTIQ, 2 March, 2023
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x “LGBT+ Pride 2021 Global Survey” (PDF). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Poll finds 60% of Israelis support same-sex adoptions”. Ynetnews. 8 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b “86 Prozent fordern mehr Spielregeln für Zuwanderer”. Krone.at. 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “EUROBAROMETER 66 FIRST RESULTS” (PDF). TNS. European Commission. tháng 12 năm 2006. tr. 80. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2014.
- ^ https://www.nakluky.cz/magazin/item/8490-pruzkum-2019-cim-dal-vice-lidi-si-uvedomuje-ze-maji-v-rodine-a-mezi-prateli-gaye-a-lesby/
- ^ https://www.termometropolitico.it/1313433_sondaggi-politici-italiani-adozioni-gay.html
- ^ a b c “LGBT TEEMALINE AVALIKU ARVAMUSE UURING” (PDF).
- ^ a b c “Extranet - Taloustutkimus Oy”.
- ^ a b c Friedrich Naumann Foundation (16 tháng 11 năm 2020). “Liberalism in Greece, today (original: Ο φιλελευθερισμός στην Ελλάδα, σήμερα)” (PDF). KAPA Research. NewsIt. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Nearly three quarters of Irish people in favour of gay marriage”. Thejournal.ie.
- ^ https://www.ipsos.com/it-it/pride-2021-opinione-persone-comunita-lgbt-discriminazioni-genere
- ^ a b c “Politmonitor: Breite Mehrheit für Homo-Ehe”. Politmonitor. Luxemburger Wort. 10 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b Sansone, Kurt (12 tháng 1 năm 2014). “Survey – 80 per cent against gay adoption”. Times of Malta. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c “Le mariage et l'adoption pour tous, un an après” (PDF). YouGov. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b c “Pew Research Center”.
- ^ “Homophobia in Serbia 2010” (PDF). GSA. tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c “Večina podpira istospolne poroke, do posvojitev je zadržana”.
- ^ a b c “Neue Umfrage zeigt: Klare Zustimmung für tatsächliche Gleichstellung” [New survey shows: Clear agreement for real equality] (bằng tiếng Đức). 10 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b c “"Гей-альянс Украина" публикует результаты исследования общественного мнения о восприятии ЛГБТ в украинском социуме”.
- ^ https://www.ipsos.com/sites/default/files/ct/news/documents/2021-06/LGBT%20Pride%202021%20Global%20Survey%20Report_6.pdf
- ^ “RNZ Media Release: Same Sex Marriages, Civil Union and Adoption” (PDF). Research New Zealand. 21 tháng 9 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ “PLAZA PÚBLICA Nº 364 – 4 DE ENERO” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ https://www.ipsos.com/sites/default/files/ct/news/documents/2021-06/LGBT%20Pride%202021%20Global%20Survey%20Report_6.pdf
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng