Quyền LGBT ở Kazakhstan
Giao diện
Quyền LGBT ở Kazakhstan | |
---|---|
Tình trạng hợp pháp của quan hệ cùng giới | Hợp pháp từ năm 1998[1] |
Bản dạng giới | Người chuyển giới được phép thay đổi giới tính sau phẫu thuật, kiểm tra y tế, liệu pháp hormone và triệt sản |
Phục vụ quân đội | Không |
Luật chống phân biệt đối xử | Không |
Quyền gia đình | |
Công nhận mối quan hệ | Không |
Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (tiếng Kazakh: лесби, гей, бисексуал және трансгендер; tiếng Nga: лесбиянок, геев, бисексуалов и трансгендеров) ở Kazakhstan phải đối mặt với những thách thức pháp lý và phân biệt đối xử mà những người không phải LGBT không gặp phải. Cả hai hoạt động tình dục đồng giới nam và nữ đều hợp pháp trong Kazakhstan, nhưng các cặp vợ chồng và hộ gia đình đồng giới do các cặp đồng giới đứng đầu không đủ điều kiện để có sự bảo vệ pháp lý giống nhau đối với các cặp vợ chồng khác giới.[1]
Bảng tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Hoạt động tình dục đồng giới hợp pháp | (Từ năm 1998) |
Độ tuổi đồng ý | (Từ năm 1998) |
Luật chống phân biệt đối xử chỉ trong việc làm | |
Luật chống phân biệt đối xử trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ | |
Luật chống phân biệt đối xử trong tất cả các lĩnh vực khác (bao gồm phân biệt đối xử gián tiếp, ngôn từ kích động thù địch) | |
Hôn nhân đồng giới | |
Công nhận các cặp đồng giới | |
Con nuôi của các cặp vợ chồng đồng giới | |
Con nuôi chung của các cặp đồng giới | |
Người LGBT được phép phục vụ công khai trong quân đội | |
Quyền thay đổi giới tính hợp pháp | (Từ năm 2003) |
Truy cập IVF cho đồng tính nữ | |
Mang thai hộ cho các cặp đồng tính nam | |
NQHN được phép hiến máu |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “State-sponsored Homophobia: A world survey of laws prohibiting same sex activity between consenting adults” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2013.