Người Ả Rập
عَرَب (‘arab) | |
---|---|
Tổng dân số | |
k. 450.000.000 (2011)[1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Liên đoàn Ả Rập 430.000.000[2] | |
Cộng đồng Ả Rập hải ngoại (bao gồm một phần tổ tiên) | |
Brasil | 12.000.000[3] |
Pháp | 6.000.000[4] |
Indonesia | 5.000.000[5] |
Thổ Nhĩ Kỳ | 5.000.000[6][7][8][9] |
Hoa Kỳ | 3.500.000[10] |
Argentina | 1.300.000–3.500.000[11] |
Colombia | 3.200.000[12] |
Israel (bản địa) | 1.700.000[13] |
Venezuela | 1.600.000[14] |
Iran | 1.500.000[15] |
Tchad | 1.493.410[16] |
México | 1.100.000[17] |
Đức | 1.000.000+[18][19] |
Chile | 700.000[20] |
Ý | 680.000[21] |
Anh Quốc | 366.769[22] |
Canada | 380.620 (2011)[23] |
Hà Lan | 180.000[24] |
Úc | 350.000[25] |
Honduras | 150.000–200.000[26] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Ả Rập | |
Tôn giáo | |
Lịch sử: Thần thoại Ả Rập Chủ yếu: Hồi giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Các dân tộc khác nói các ngôn ngữ Phi-Á | |
Cước chú | |
a Dân tộc Ả Rập không nên lẫn lộn với các dân tộc không nói tiếng Ả Rập cũng là dân bản địa trong thế giới Ả Rập.[28] b Người Ả Rập chiếm khoảng 20% tổng số người Hồi giáo trên thế giới.[29] |
Người Ả Rập (tiếng Ả Rập: عَرَب ‘arab, phát âm tiếng Ả Rập [ˈʕarab] ( listen)) là một cộng đồng cư dân sống trong thế giới Ả Rập. Họ chủ yếu sống trong các quốc gia Ả Rập tại Tây Á, Bắc Phi, Sừng châu Phi và các đảo phía tây Ấn Độ Dương.[30] Họ cũng hình thành một cộng đồng hải ngoại đáng kể trên khắp thế giới.[31]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi Đế quốc Rashidun (632–661) bành trướng, "Ả Rập" đề cập đến người Semit phần lớn có lối sống du cư, đến từ bán đảo Ả Rập, hoang mạc Syria, Bắc và Hạ Lưỡng Hà.[32] Ngày nay, "Ả Rập" đề cập đến một số lượng lớn các dân tộc có lãnh thổ bản địa tạo thành thế giới Ả Rập, do kết quả từ cuộc bành trướng của người Ả Rập và tiếng Ả Rập trong các cuộc chinh phục Hồi giáo từ thế kỷ 7-8 và sau đó là Ả Rập hoá cư dân bản địa.[33] Người Ả Rập lập nên các đế quốc Rashidun (632–661), Umayyad (661–750) và Abbas (750–1258), có biên giới vươn đến miền nam của Pháp và miền tây của Trung Quốc, đến Tiểu Á và Sudan. Chúng nằm trong số các đế quốc rộng lớn nhất trong lịch sử.[34] Đến đầu thế kỷ 20, Chiến tranh thế giới thứ nhất khiến Đế quốc Ottoman sụp đổ; đây là đế quốc cai trị phần lớn thế giới Ả Rập từ năm 1517.[35] Kết quả là các lãnh thổ của đế quốc này bị phân chia, hình thành các nhà nước Ả Rập hiện đại.[36] Sau khi thông qua Nghị định thư Alexandria vào năm 1944, Liên đoàn Ả Rập được hình thành vào ngày 22 tháng 3 năm 1945.[37] Hiến chương Liên đoàn Ả Rập xác nhận nguyên tắc về một quê hương Ả Rập trong khi cũng tôn trọng chủ quyền riêng biệt của các quốc gia thành viên.[38]
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện nay, người Ả Rập chủ yếu cư trú tại 22 quốc gia thành viên Liên đoàn Ả Rập: Ai Cập, Algérie, Ả Rập Xê Út, Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Comoros, Djibouti, Iraq, Jordan, Kuwait, Liban, Libya, Mauritanie, Maroc, Oman, Palestine, Qatar, Somalia, Sudan, Syria, Tunisia và Yemen. Thế giới Ả Rập trải rộng khoảng 13 triệu km², từ Đại Tây Dương ở phía tây đến biển Ả Rập ở phía đông. Ngoài ra, còn có các cộng đồng người Ả Rập hải ngoại trên toàn cầu.[30] Các mối quan hệ liên kết người Ả Rập là dân tộc, ngôn ngữ, văn hoá, lịch sử, bản sắc, chủ nghĩa dân tộc, địa lý và chính trị.[39] Người Ả Rập có đặc điểm riêng về phong phục, ngôn ngữ, kiến trúc, nghệ thuật, văn học, âm nhạc, vũ đạo, truyền thông, ẩm thực, trang phục, xã hội, thể thao và thần thoại.[40] Tổng số lượng người Ả Rập được ước tính là 450 triệu,[1] do vậy họ là dân tộc lớn thứ nhì trên thế giới sau người Hán.
Tôn giáo
[sửa | sửa mã nguồn]Người Ả Rập là một nhóm đa dạng về liên kết và hành lễ tôn giáo. Trong thời kỳ tiền Hồi giáo, hầu hết người Ả Rập tin theo các tôn giáo đa thần. Một số bộ lạc tiếp nhận Cơ Đốc giáo hoặc Do Thái giáo, và một vài cá nhân có lẽ tuân theo thuyết độc thần.[41] Ngày nay, người Ả Rập chủ yếu tin theo Hồi giáo, song có một thiểu số đáng kể theo Cơ Đốc giáo.[42] Người Hồi giáo Ả Rập chủ yếu thuộc các giáo phái Sunni, Shia, Ibadi, Alawite. Người Cơ Đốc giáo Ả Rập thường theo một trong các giáo hội Kitô giáo Đông phương, như Chính thống giáo Hy Lạp và Công giáo Hy Lạp.[43]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Văn kiện sớm nhất sử dụng từ "Arab" để chỉ một dân tộc là trên tảng đá Kurkh, đó là một ghi chép bằng tiếng Akkad về việc người Assyria chinh phục Aram trong thế kỷ 9 TCN, nói đến người Bedouin trên bán đảo Ả Rập dưới quyền Quốc vương Gindibu, là người chiến đấu trong một liên minh chống lại Assyria.[44] Trong số chiến lợi phẩm được liệt kê từ quân đội của Quốc vương Shalmaneser III của Assyria trong trận Qarqar, có 1000 con lạc đà của "Gi-in-di-bu'u the ar-ba-a-a" hay "[người đàn ông] Gindibu thuộc Arab (ar-ba-a-a là một nisba có chức năng tính từ của danh từ ʿarab[44]). Từ có liên hệ là ʾaʿrāb vẫn được sử dụng để chỉ người Bedouin cho đến nay, còn ʿarab chỉ người Ả Rập nói chung.[45]
Biểu hiện cổ nhất còn tồn tại về một bản sắc dân tộc Ả Rập là một câu khắc dưới dạng tiếng Ả Rập cổ xưa vào năm 328, sử dụng chữ cái Nabatae, gọi Imru' al-Qays ibn 'Amr là "quốc vương của toàn thể người Ả Rập".[46][47] Herodotus nói đến người Ả Rập tại Sinai, miền nam Palestine, và vùng hương trầm (Nam Ả Rập). Các sử gia Hy Lạp cổ đại khác như Agatharchides, Diodorus Siculus và Strabo viết rằng người Ả Rập sống tại Lưỡng Hà (dọc Euphrates), tại Ai Cập (Sinai và biển Đỏ), miền nam Jordan (người Nabatae), thảo nguyên Syria và miền đông bán đảo Ả Rập (cư dân của Gerrha). Các bản khắc có niên đại từ thế kỷ 6 TCN tại Yemen có thuật ngữ "Arab".[48]
Cách giải thích phổ biến nhất của người Ả Rập là thuật ngữ "Arab" xuất phát từ một ông tổ gọi là Ya'rub, ông được cho là người đầu tiên nói tiếng Ả Rập. Abu Muhammad al-Hasan al-Hamdani có quan điểm khác; ông cho rằng người Ả Rập được người Lưỡng Hà gọi là "Gharab" ("tây") do người Bedouin ban đầu sống tại phía tây của Lưỡng Hà; thuật ngữ này sau đó sửa đổi thành "Arab". al-Masudi thì cho rằng từ "người Arab" ban đầu áp dụng cho người Ishmael của thung lũng "Arabah". Trong từ nguyên học Kinh Thánh, "Arab" (trong tiếng Hebrew là Arvi) đến từ nguồn gốc hoang mạc của người Bedouin.
Dân số Ả Rập
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia Ả Rập | Dân số | Ngôn ngữ chính thức |
---|---|---|
Ai Cập | 94.526.231[49] | Tiếng Ả Rập |
Algeria | 38.700.000[50] | Tiếng Ả Rập và tiếng Berber |
Ả Rập Xê Út | 27.345.986[51] | Tiếng Ả Rập |
Bahrain | 1.314.089[52] | Tiếng Ả Rập |
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | 10.102.678[53] | Tiếng Ả Rập |
Comoros | 780.971[54] | Tiếng Ả Rập, tiếng Comoros và tiếng Pháp |
Djibouti | 810.179[55] | Tiếng Ả Rập, tiếng Pháp |
Iraq | 32.585.692[56] | Tiếng Ả Rập, tiếng Kurd |
Jordan | 9.531.712[57] | Tiếng Ả Rập |
Kuwait | 4.156.306[58] | Tiếng Ả Rập |
Liban | 5.882.562[59] | Tiếng Ả Rập |
Libya | 6.244.174[60] | Tiếng Ả Rập |
Mauritania | 3.516.806[61] | Tiếng Ả Rập |
Maroc | 32.987.206[62] | Tiếng Ả Rập và tiếng Berber |
Oman | 3.219.775[63] | Tiếng Ả Rập |
Palestine | 4.550.368[64] | Tiếng Ả Rập |
Qatar | 2.123.160[65] | Tiếng Ả Rập |
Somalia | 10.428.043[66] | Tiếng Ả Rập, tiếng Somalia |
Sudan | 35.482.233[67] | Tiếng Ả Rập, tiếng Anh |
Syria | 17.951.639[68] | Tiếng Ả Rập |
Tunisia | 10.937.521[69] | Tiếng Ả Rập |
Yemen | 26.052.966[70] | Tiếng Ả Rập |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Margaret Kleffner Nydell Understanding Arabs: A Guide For Modern Times, Intercultural Press, 2005, ISBN 1931930252, page xxiii, 14
- ^ “World Arabic Language Day | United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization”. www.unesco.org.
- ^ “Arabs Love Brazil. They Are 7% of the Country”. Brazzil. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
- ^ By (ngày 29 tháng 1 năm 2008). “French-Arabs battle stereotypes – Entertainment News, French Cinema, Media”. Variety. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Hadramaut dan Para Kapiten Arab”. ngày 20 tháng 8 năm 2009.
- ^ Kaya, Ibrahim (2009). “The Iraqi Refugee Crisis and Turkey: a Legal Outlook”. cadmus.eui.eu. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
- ^ “The Impact of Syrian Refugees on Turkey”. www.washingtoninstitute.org.
- ^ “Turkey's demographic challenge”. www.aljazeera.com.
- ^ “UNHCR Syria Regional Refugee Response/ Turkey”. UNHCR. ngày 31 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
- ^ “The Arab American Institute”. Aaiusa.org. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Inmigración sirio-libanesa en Argentina”. ngày 20 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Colombia y Medio Oriente”. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
- ^ http://www.cbs.gov.il/www/hodaot2013n/11_13_097e.pdf
- ^ Margolis, Mac (ngày 15 tháng 9 năm 2013). “Abdel el-Zabayar: From Parliament to the Frontlines”. The Daily Beast.
- ^ “Iran”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Chad”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ Ben Cahoon. “World Statesmen.org”. World Statesmen.org. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2011.
- ^ Mediendienst Integration. “Syrische Flüchtlinge”. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Men of Arab descent not finding Germany as welcoming as they used to”. Public Radio International.
- ^ (tiếng Tây Ban Nha) En Chile viven unas 700.000 personas de origen árabe y de ellas 500.000 son descendientes de emigrantes palestinos que llegaron a comienzos del siglo pasado y que constituyen la comunidad de ese origen más grande fuera del mundo árabe.
- ^ Dati ISTAT 2016, counting only immigrants from the Arab world. “Cittadini stranieri in Italia – 2016”. tuttitalia.it.
- ^ “REPORT ON THE 2011 CENSUS – MAY 2013 – Arabs and Arab League Population in the UK”. National Association of British Arabs. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ Statistics Canada. “2011 National Household Survey: Data tables”. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Dutch media perceived as much more biased than Arabic media – Media & Citizenship Report conducted by University of Utrecht” (PDF), Utrecht University, ngày 10 tháng 9 năm 2010, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2019, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010
- ^ “Monash University Research Repository” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
- ^ Larry Luxner (2001). “The Arabs of Honduras”. Saudi Aramco World. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2016.
- ^ Serge D. Elie, "Hadiboh: From Peripheral Village to Emerging City", Chroniques Yéménites: "In the middle, were the Arabs who originated from different parts of the mainland (e.g., prominent Mahrî tribes10, and individuals from Hadramawt, and Aden)". Footnote 10: "Their neighbors in the West scarcely regarded them as Arabs, though they themselves consider they are of the pure stock of Himyar."
- ^ Ghazi O. Tadmouri; Konduru S. Sastry; Lotfi Chouchane (2014). “Arab gene geography: From population diversities to personalized medical genomics”. Global Cardiology Science and Practice. 2014: 54. doi:10.5339/gcsp.2014.54. PMC 4355514. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
- ^ Ba-Yunus, Ilyas; Kone, Kassim (2006). Muslims in the United States. Greenwood Publishing Group. tr. 172. ISBN 0-313-32825-0.
- ^ a b Frishkopf, edited by Michael (2010). Music and media in the Arab world (ấn bản thứ 1). Cairo: The American University in Cairo Press. ISBN 9774162935.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Bureš, Jaroslav (2008). Main characteristic and development trends of migration in the Arab world. Prague: Institute of International Relations. ISBN 8086506711.
- ^ * “Arab people”. Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh).
- Grant, Christina Phelps (2003). The Syrian desert: caravans, travel and exploration. Hoboken: Taylor and Francis. ISBN 1136192719.
- “The Nomadic Tribes of Arabia”. Boundless (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- electricpulp.com. “ʿARAB i. Arabs and Iran (pre-Islamic) – Encyclopaedia Iranica”. www.iranicaonline.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ * Ruthven, Albert Hourani; with a new afterword by Malise (2010). A history of the Arab peoples (ấn bản thứ 1). Cambridge, Mass.: Belknap Press of Harvard University Press. ISBN 978-0674058194.
- “HISTORY OF MIGRATION”. www.historyworld.net.
- “Untitled Document”. people.umass.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2016.
- “History of the Arabs (book)”. www.historyworld.net.
- Bernard Ellis Lewis, Buntzie Ellis Churchill (2008). Islam: The Religion and the People. Pearson Prentice Hall. tr. 137. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
At the time of the Prophet's birth and mission, the Arabic language was more or less confined to Arabia, a land of deserts, sprinkled with oases. Surrounding it on land on every side were the two rival empires of Persia and Byzantium. The countries of what now make up the Arab world were divided between the two of them—Iraq under Persian rule, Syria, Palestine, and North Africa part of the Byzantine Empire. They spoke a variety of different languages and were for the most part Christians, with some Jewish minorities. Their Arabization and Islamization took place with the vast expansion of Islam in the decades and centuries following the death of the Prophet in 632 CE. The Aramaic language, once dominant in the Fertile Crescent, survives in only a few remote villages and in the rituals of the Eastern churches. Coptic, the language of Christian Egypt before the Arab conquest, has been entirely replaced by Arabic except in the church liturgy. Some earlier languages have survived, notably Kurdish in Southwest Asia and Berber in North Africa, but Arabic, in one form or another, has in effect become the language of everyday speech as well as of government, commerce, and culture in what has come to be known as “the Arab world."
Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ * “Islam, The Arab Empire Of The Umayyads”. history-world.org. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- “The Arab Empire | Mohammed | Umayyad Empire History”. www.historybits.com.
- “Top 10 Greatest Empires In History”. Listverse. ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- Pillalamarri, Akhilesh. “The 5 Most Powerful Empires in History”. The National Interest (bằng tiếng Anh).
- “10 Greatest Empires in the History of World”. Top Ten Lists. ngày 24 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ * Page 8 – The Arab Revolt, 1916–18 Published by New Zealand History at nzhistory.net.nz
- Sean McMeekin (2012) The Berlin–Baghdad Express. Belknap Press. ISBN 0674064321. pp. 288, 297
- ^ * L., Rogan, Eugene (ngày 1 tháng 1 năm 2004). Frontiers of the state in the late Ottoman Empire: Transjordan, 1850–1921. Cambridge University Press. ISBN 0521892236. OCLC 826413749.
- Schsenwald, William L. "The Vilayet of Syria, 1901–1914: A Re-Examination of Diplomatic Documents As Sources." Middle East Journal (1968), Vol 22, No. 1, Winter: p. 73.
- ^ Arab League formed — History.com This Day in History — 3/22/1945. History.com. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
- ^ * MacDonald, Robert W. The League of Arab States: A Study in Dynamics of Regional Organization (bằng tiếng Anh). Princeton University Press. ISBN 9781400875283.
- “Arab League from The Columbia Encyclopedia, 6th ed”. www.questia.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ *Kjeilen, Tore. “Arabs – LookLex Encyclopaedia”. looklex.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ *“Culture and Tradition in the Arab Countries”. www.habiba.org. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- “Arabic Culture & Traditions – Online Resources | Pimsleur Approach™”. www.pimsleurapproach.com.
- El-Shamy, Hasan M. (1995). Folk traditions of the Arab world: a guide to motif classification . Bloomington u.a.: Indiana Univ. Press. ISBN 0253352223.
- ^
- Jonathan Porter Berkey (2003). The Formation of Islam: Religion and Society in the Near East, 600–1800. Cambridge University Press. tr. 42. ISBN 978-0-521-58813-3.
- Robinson, Neal (2013). Islam: A Concise Introduction (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN 9781136817731.
- ^ “Religious Diversity Around The World – Pew Research Center”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 4 tháng 4 năm 2014.
- ^
- Phares, Walid (2001). “Arab Christians: An Introduction”. Arabic Bible Outreach Ministry. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2004.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- “Majority and Minorities in the Arab World: The Lack of a Unifying Narrative”. Jerusalem Center For Public Affairs.
- ^ a b Retsö, Jan (2003). The Arabs in Antiquity: Their History from the Assyrians to the Umayyads. Psychology Press. ISBN 978-0-7007-1679-1., pages 105, 119, 125–127.
- ^ Hans Wehr & J M. Cowan. A dictionary of modern written Arabic. Third Edition. Ithaca, N.Y.: Spoken Language Services. p. 601.
- ^ William Bowden; Luke Lavan; Carlos Machado (2004). Recent Research on the Late Antique Countryside. Brill. tr. 91.
- ^ Ira M. Lapidus (2014). A History of Islamic Societies. Cambridge University Press. tr. 29.
- ^ Salles, Jean-François; Healey, J. F. (ngày 22 tháng 12 năm 2015). “Arabs” (bằng tiếng Anh). doi:10.1093/acrefore/9780199381135.001.0001/acrefore-9780199381135-e-644. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “Egypt Population (2017)”. ngày 14 tháng 2 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Algeria”. ngày 20 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Saudi Arabia”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Bahrain”. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: United Arab Emirates”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Comoros”. ngày 26 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Djibouti”. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Iraq”. ngày 20 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ Ghazal, Mohammad (ngày 22 tháng 1 năm 2016). “Population stands at around 9.5 million, including 2.9 million guests”. The Jordan Times. The Jordan News. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Kuwait Population Census”. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Lebanon”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Libya”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Mauritania”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Morocco”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Oman”. ngày 22 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Estimated Population in the Palestinian Territory Mid-Year by Governorate,1997–2016”. Palestinian Central Bureau of Statistics. State of Palestine. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
- ^ “CIA World Factbook: Qatar”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Somalia”. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “CIA World Factbook: Sudan”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Syria”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Tunisia”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ “CIA World Factbook: Yemen”. ngày 20 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
Sách
[sửa | sửa mã nguồn]- Cragg, Kenneth (1991). The Arab Christian: A History in the Middle East. Westminster John Knox Press. ISBN 0664221823, 9780664221829 Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp). - Deng, Francis Mading (1995). War of Visions: Conflict of Identities in the Sudan. Brookings Institution Press.
- Touma, Habib Hassan. The Music of the Arabs. Portland, Oregon: Amadeus P, 1996. ISBN 0-931340-88-8.
- Lipinski, Edward. Semitic Languages: Outlines of a Comparative Grammar, 2nd ed., Orientalia Lovanensia Analecta: Leuven 2001
- Kees Versteegh, The Arabic Language, Edinburgh University Press (1997)
- The Catholic Encyclopedia, Robert Appleton Company, 1907, Online Edition, K. Night 2003: article Arabia
- History of Arabic language Lưu trữ 2015-09-06 tại Wayback Machine(1894), Jelsoft Enterprises Ltd.
- The Arabic language, National Institute for Technology and Liberal Education web page (2006)
- Ankerl, Guy (2000) [2000]. Global communication without universal civilization. INU societal research. : Coexisting contemporary civilizations: Arabo-Muslim, Bharati, Chinese, and Western. Geneva: INU Press. ISBN 2-88155-004-5.
- Hooker, Richard. "Pre-Islamic Arabic Culture." WSU Web Site. ngày 6 tháng 6 năm 1999. Washington State University.
- Owen, Roger. "State Power and Politics in the Making of the Modern Middle East 3rd Ed" Page 57 ISBN 0-415-29714-1
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người Ả Rập. |
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Arab League (Arabic) Lưu trữ 2006-05-09 tại Wayback Machine