Thành viên:Phattainguyen23/Florence Omagbemi
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 2 tháng 2, 1975 | ||
Nơi sinh | Nigeria | ||
Vị trí | Midfielder | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1991–2004 | Nigeria | ||
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2016– | Nigeria |
Florence Omagbemi (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1975) là cựu tiền vệ bóng đá. Cô chơi cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria qua bốn kì FIFA World Cup nữ, vài kì Cúp bóng đá nữ châu Phi và Olympic Mùa hè 2000. Năm 2016, cô được gọi lên làm huấn luyện viên tạm thời của đội tuyển quốc gia, trước đây cô từng là trợ lý huấn luyện viên cho đội tuyển bóng đá nữ U20 quốc gia Nigeria.
Sự nghiệp chơi bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Omagbemi chơi cho đội tuyển bóng đã nữ quốc gia Nigeria suốt một thập kỉ, xuất hiện trong bốn kì FIFA World Cup nữ bao gồm cả lần đội tuyển bước vào vòng loại thứ hai của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999 trước khi dừng bước trước Brazil.[1] Giữ vai trò đội trưởng, cô cùng với "Super Falcons" vô địch ở 4 kì liên tiếp giải vô địch bóng đá nữ châu Phi 1998, 2000, 2002 và 2004. Cô cũng góp mặt trong đội tuyển Nigeria tham gia kì Thế vận hội mùa hè lần đầu tiên khi tranh giải tại Olympic Mùa hè 2000 ở Australia.[2]
Sự nghiệp huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Omagbemi bắt đầu sự nghiệp huấn luyện viên ở một số đội trẻ ở Mỹ, trước khi được gọi lên làm trợ lý huấn luyện viên cho đội tuyển bóng đá nữ U20 quốc gia Nigeria. Thời điểm đó, đội tuyển đã đi đến bán kết Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2012 trước khi bị loại bởi đội tuyển Mỹ. Omagbemi đã được giữ vai trò là huấn luyện viên tạm thời cho đội tuyển bóng đá quốc gia cấp cao tham dự cúp bóng đá nữ châu Phi 2016. Đội tuyển Nigeria không có huấn luyện viên từ khi sa thải huấn luyện viên Christopher Danjuma cùng với màn trình diễn đáng thất vọng tại 2015 African Games.[2]
Một tháng trước khi bắt đầu giải đấu, có nguồn tin tiết lộ Omagbemi đã không được thanh toán tiền đầy đủ bởi Liên đoàn bóng đá Nigeria. Đáp lại, NFF đã đảm bảo rằng cô sẽ được trả tiền trước khi nhóm khởi hành cho giải đấu.[3]
Ngày 3 tháng 12 năm 2016, Omagbemi trở thành người phụ nữ đầu tiên vô địch Cúp bóng đá nữ châu Phi với cả vai trò cầu thủ và huấn luyện viên.
Thành tựu
[sửa | sửa mã nguồn]- Nigeria
Cầu thủ
- Cúp bóng đá nữ châu Phi (4): 1998, 2000, 2002, 2004
Huấn luyện viên
- Vô địch Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi: 2016
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Biography/Profile/History Of New Interim Coach of Super Falcons Florence Omagbemi”. Daily Mail. 10 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ a b Ahmadu, Samuel (18 tháng 2 năm 2016). “Florence Omagbemi appointed Super Falcons interim coach”. Goal.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
- ^ Okeleji, Oluwashina (31 tháng 10 năm 2016). “Nigeria women's football coach goes unpaid for months”. BBC Sport. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Evans, Hilary; Gjerde, Arild; Heijmans, Jeroen; Mallon, Bill. “Phattainguyen23/Florence Omagbemi”. Thế vận hội tại Sports-Reference.com. Sports Reference LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- http://pulse.ng/sports/football/florence-omagbemi-super-falcons-coach-loses-dad-id5849243.html
- http://www.goal.com/en-ng/news/7255/african-women-championship/2016/11/28/29937372/florence-omagbemi-is-a-very-good-coach-says-ngozi-okobi
- http://www.thisdaylive.com/index.php/2016/12/10/florence-omagbemi-her-crowning-glory/
Bản mẫu:Nigeria squad 1991 FIFA Women's World Cup Bản mẫu:Nigeria squad 1995 FIFA Women's World Cup Bản mẫu:Nigeria squad 1999 FIFA Women's World Cup Bản mẫu:Nigeria women's football squad 2000 Summer Olympics Bản mẫu:Nigeria squad 2003 FIFA Women's World Cup Bản mẫu:Nigeria squad 2016 Africa Women Cup of Nations