Thành viên:Dawnie t/Nháp/6
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng[a] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chiến thắng | 107 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đề cử | 254 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú
|
Call Me by Your Name là một bộ phim tình cảm, chính kịch, tuổi mới lớn năm 2017 do Luca Guadagnino đạo diễn và James Ivory chắp bút, dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên xuất bản năm 2007 của tác giả André Aciman. Lấy bối cảnh tại vùng nông thôn miền Bắc nước Ý năm 1983, Call Me by Your Name tập trung khai thác mối quan hệ lãng mạn giữa Elio Perlman (Timothée Chalamet), một thiếu niên 17 tuổi và chàng sinh viên 24 tuổi người Mỹ, trợ lí thực tập cho cha của Elio, Oliver (Armie Hammer) khi anh có khoảng thời gian đến ở nhờ tại nhà cậu. Bộ phim cũng có sự góp mặt của các diễn viên Michael Stuhlbarg, Amira Casar, Esther Garrel và Victoire Du Bois. Sayombhu Mukdeeprom đảm nhiệm vai trò quay phim chính và ca sĩ-nhạc sĩ Sufjan Stevens đóng góp ba bài hát cho tác phẩm.
Call Me by Your Name được phân phối cho hãng Sony Pictures Classics trước khi trình chiếu lần đầu tiên tại Liên hoan phim Sundance vào ngày 22 tháng 1 năm 2017.[1] Phim ra rạp với số lượng giới hạn ở Hoa Kỳ vào ngày 24 tháng 11 năm 2017[2][3] và sau đó được công chiếu rộng rãi từ ngày 19 tháng 1 năm 2018.[4] Mức trung bình mỗi rạp 101.219 USD của Call Me by Your Name là cao nhất năm 2018,[5] ngoài ra phim cũng thu về tổng cộng 41,9 triệu USD trên toàn thế giới, một con số có thể coi là thành công so với ngân sách sản xuất chỉ vỏn vẹn 3,4 triệu USD.[2][6] Bộ phim nhận được sự tán dương rộng rãi, đặc biệt dành cho kịch bản, lối chỉ đạo và âm nhạc trong phim, cũng như nghệ thuật làm phim và diễn xuất. Trên hệ thống tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, tác phẩm có tỷ lệ đánh giá tích cực là 95% dựa trên nhận xét của 348 chuyên gia, với điểm trung bình là 8,71/10.[7] Trên trang Metacritic, số điểm trung bình của phim là 93/100 dựa trên đánh giá của 53 nhà phê bình, cho thấy sự khen ngợi về mọi mặt.[8] Đây cũng là bộ phim được đánh giá cao thứ năm trong năm 2017 trên Metacritic.[9]
Tại lễ trao giải Oscar 2018, Viện Hàn lâm đề cử Call Me by Your Name tại bốn hạng mục trong đó có Phim hay nhất và Bài hát gốc hay nhất ("Mystery of Love"). Ở tuổi 22, Chalamet trở thành người trẻ thứ ba trong lịch sử Giải Oscar được đề cử tại hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất và là người trẻ nhất trong vòng 80 năm kể từ Mickey Rooney năm 1939—đồng nghĩa với việc anh là nam diễn viên sinh ra trong thập kỉ 1990 đầu tiên nhận được đề cử danh giá này.[10][11] Trong khi đó, với việc lần đầu tiên được xướng tên tại hạng mục Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất của cả hai giải Oscar và Giải BAFTA, Ivory lại có tuổi đời lớn nhất trong số những người từng đoạt giải ở bất kì các hạng mục nào.[12][13] Ngoài ra, Viện Hàn lâm Anh cũng đề cử bộ phim ở các hạng mục Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất (Guadagnino) và Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Chalamet). Kịch bản phim cũng giành chiến thắng tại các lễ trao giải Critics' Choice lần thứ 23, Giải Kịch bản USC và Hiệp hội biên kịch Mỹ.
Call Me by Your Name thắng hai giải Phim hay nhất và Diễn viên đột phá (Chalamet) trong số bốn đề cử tại Giải thưởng phim độc lập Gotham lần thứ 27. Tại lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 75, tác phẩm được đề cử cho Phim điện ảnh chính kịch hay nhất, Nam diễn viên phim điện ảnh chính kịch xuất sắc nhất (Chalamet) và Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (Hammer). Bộ phim dẫn đầu Giải Tinh thần độc lập lần thứ 33 với sáu đề cử, mang về giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Chalamet) và Quay phim xuất sắc nhất (Mukdeeprom).[14] Phim cũng được xướng tên tại hạng mục Phim xuất sắc thuộc khuôn khổ lễ trao giải GLAAD Media lần thứ 29. Tại lễ trao giải của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn Ảnh (SAG) lần thứ 24, Chalamet được đề cử cho giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh và Giải thưởng Điện ảnh Hollywood đều trao tặng anh giải Nam diễn viên đột phá của họ.
Viện phim Mỹ và Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh đã bầu chọn Call Me by Your Name là một trong mười bộ phim hay nhất năm 2017. Ở Ý, tác phẩm mang về ba giải Phim hay nhất, Áp phích đẹp nhất và Biên tập phim xuất sắc nhất (cho Walter Fasano) trong tổng số sáu đề cử tại Giải Golden Ciak lần thứ 33. Fasano sau đó cũng giành chiến thắng tại hạng mục tương ứng của Giải Nastro d'Argento lần thứ 73. Bộ phim thắng Giải Lựa chọn của công chúng cho phim châu Âu hay nhất tại Giải thưởng Điện ảnh châu Âu lần thứ 31. Năm 2019, Call Me by Your Name được đề cử cho 12 hạng mục tại Giải David di Donatello, bao gồm Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất (Guadagnino). Tại lễ trao giải Bodil, phim được đề cử cho Phim không phải của Mỹ hay nhất, cùng với đó là Phim tiếng Anh hay nhất của Giải Robert. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 61, âm nhạc của bộ phim được đề cử giải Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh, ngoài ra đây cũng là đề cử đầu tiên của Stevens cho Ca khúc nhạc phim hay nhất ("Mystery of Love").[15]
Thành tựu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | trao giải | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Giải AACTA | 5 tháng 1 năm 2018 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [16] [17] |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Kịch bản xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Giải thưởng Điện ảnh Trưởng thành của AARP | 5 tháng 2 năm 2018 | Biên kịch xuất sắc nhất | Đề cử | [18] [19] | |
Giải Oscar | 4 tháng 3 năm 2018 | Phim điện ảnh hay nhất | Peter Spears, Luca Guadagnino, Emilie Georges và Marco Morabito | Đề cử | [20] [21] |
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Bài hát gốc hay nhất | "Mystery of Love" của Sufjan Stevens | Đề cử | |||
Liên hoan phim Adelaide | 12 tháng 10 năm 2017 | Phim điện ảnh hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [22] |
Hiệp hội các nhà phê bình phim người Mỹ gốc Phi | 12 tháng 12 năm 2017 | Top 10 phim hay nhất | Hạng 6 | [23] | |
Liên minh nữ nhà báo phim | 9 tháng 1 năm 2018 | Phim hay nhất | Đề cử | [24] [25] | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Đề cử | |||
Giải Amanda | 18 tháng 8 năm 2018 | Phim điện ảnh nước ngoài hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [26] [27] |
Viện phim Mỹ | 5 tháng 1 năm 2018 | Phim của năm | Đoạt giải | [28] [29] | |
Hiệp hội phê bình phim Austin | 8 tháng 1 năm 2018 | Phim hay nhất | Đề cử | [30] [31] | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Robert R. 'Bobby' McCurdy Memorial Breakthrough Artist Award | Timothée Chalamet[a] | Đoạt giải | |||
Top 10 phim hay nhất | Call Me by Your Name | Hạng nhì | |||
Hiệp hội phê bình phim Úc | 13 tháng 3 năm 2018 | Phim quốc tế hay nhất (phim tiếng Anh) | Đề cử | [32] | |
Liên hoan phim quốc tế Berlin | 17 tháng 2 năm 2017 | Giải Teddy | Đề cử | [33] | |
Giải Bodil | 2 tháng 3 năm 2019 | Phim không phải của Mỹ hay nhất | Đề cử | [34] [35] | |
Hiệp hội phê bình phim Boston | 10 tháng 12 năm 2017 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Á quân | [36] |
Giải BreakTudo | 21 tháng 10 năm 2018 | Phim LGBT | Call Me by Your Name | Đề cử | [37] [38] |
Giải BAFTA | 18 tháng 2 năm 2018 | Phim hay nhất | Đề cử | [39] [40] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Viện phim Anh | 14 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất năm 2017 của Sight & Sound | Call Me by Your Name | 3rd place | [41] [42] |
Liên hoan phim quốc tế Calgary | 12 tháng 10 năm 2017 | Giải Yêu thích của người hâm mộ | Đoạt giải | [43] [44] | |
Liên hoan phim Hollywood quốc tế Capri | 2 tháng 1 năm 2018 | Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory và Luca Guadagnino | Đoạt giải[b] | [45] [46] [47] |
Chéries-Chéris | 21 tháng 11 năm 2017 | Giải nhất | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [48] [49] |
Hiệp hội phê bình phim Chicago | 12 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Đề cử | [50] [51] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Biên tập phim xuất sắc nhất | Walter Fasano | Đề cử | |||
Diễn viên triển vọng nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Giải Điện ảnh vì Hòa bình | 19 tháng 2 năm 2018 | Phim giàu giá trị nhất của năm | Call Me by Your Name | Đề cử | [52] |
Giải Critics' Choice | 11 tháng 1 năm 2018 | Phim hay nhất | Đề cử | [53] [54] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Đề cử | |||
Bài hát hay nhất | "Mystery of Love" của Sufjan Stevens | Đề cử | |||
Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth | 13 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Hạng 4 | [55] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Hạng 4 | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Hạng 4 | |||
Giải David di Donatello | 27 tháng 3 năm 2019 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [56] [57] |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory, Luca Guadagnino và Walter Fasano | Đoạt giải | |||
Bài hát gốc hay nhất | "Mystery of Love" của Sufjan Stevens | Đoạt giải | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Đề cử | |||
Sản xuất phim xuất sắc nhất | Luca Guadagnino, Emilie Georges, Peter Spears, Marco Morabito, Rodrigo Teixeira, James Ivory và Howard Rosenman | Đề cử | |||
Thiết kế bối cảnh xuất sắc nhất | Samuel Deshors | Đề cử | |||
Trang phục đẹp nhất | Giulia Piersanti | Đề cử | |||
Trang điểm đẹp nhất | Fernanda Perez | Đề cử | |||
Kiểu tóc đẹp nhất | Manolo García | Đề cử | |||
Biên tập phim xuất sắc nhất | Walter Fasano | Đề cử | |||
Âm thanh xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | |||
Hiệp hội phê bình phim Detroit | 7 tháng 12 năm 2017 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | [58] |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Đề cử | |||
Màn trình diễn đột phá | Timothée Chalamet[c] | Đề cử | |||
Giải Dorian | 24 tháng 2 năm 2018 | Phim của năm | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [59] [60] |
Đạo diễn của năm (điện ảnh hoặc truyền hình) | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Màn trình diễn xuất sắc của năm – Nam diễn viên | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Vai phụ xuất sắc nhất của năm – Nam diễn viên | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đoạt giải | ||||
Phim LGBTQ của năm | Call Me by Your Name | Đoạt giải | |||
Kịch bản của năm (gốc hoặc chuyển thể) | James Ivory | Đề cử | |||
Phim đẹp nhất của năm | Call Me by Your Name | Đề cử | |||
Giải Ngôi sao đang lên 'We're Wilde About You!' | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Hội phê bình phim Dublin | 13 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Hạng 7[d] | [61] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Hạng 4 | |||
Armie Hammer | Hạng 6 | ||||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Á quân | |||
Giải Empire | 18 tháng 3 năm 2018 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [62] [63] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Kịch bản xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | |||
Nhạc phim hay nhất | Đề cử | ||||
Giải thưởng Điện ảnh châu Âu | 15 tháng 12 năm 2018 | Giải Lựa chọn của công chúng cho phim châu Âu hay nhất | Đoạt giải | [64] [65] | |
Liên hoan phim FEST | 4 tháng 3 năm 2018 | Liên hoan Merlinka – Giải 'Marble' Queer | Đề cử | [66] [67] | |
Hội phê bình phim Florida | 23 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Đề cử | [68] [69] | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Giải Đột phá Pauline Kael | Timothée Chalamet[a] | Đoạt giải | |||
Giải Gaudí | 2 tháng 2 năm 2019 | Phim châu Âu hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [70] [71] |
Hiệp hội phê bình phim Georgia | 12 tháng 1 năm 2018 | Phim hay nhất | Đề cử | [72] | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Bài hát gốc hay nhất | "Mystery of Love" của Sufjan Stevens | Đề cử | |||
Giải Đột phá | Timothée Chalamet[e] | Đề cử | |||
Liên hoan phim quốc tế Ghent | 20 tháng 10 năm 2017 | Giải nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [73] |
Giải Khám phá | Đoạt giải | ||||
Giải thưởng Truyền thông của GLAAD | 5 tháng 5 năm 2018 | Phim xuất sắc – Phát hành rộng rãi | Đoạt giải | [74] [75] | |
Giải thưởng Golden Ciak | 7 tháng 6 năm 2018 | Alice/Giovani | Call Me by Your Name | Đề cử | [76] [77] [78] |
Phim hay nhất | Đoạt giải | ||||
Áp phích đẹp nhất | Luca Guadagnino, Chen Li và Carmelo Pirrone | Đoạt giải | |||
Biên tập phim xuất sắc nhất | Walter Fasano | Đoạt giải | |||
Sản xuất phim xuất sắc nhất | Luca Guadagnino, Marco Morabito và Francesco Melzi d'Eril | Đề cử | |||
Trang phục đẹp nhất | Giulia Piersanti | Đề cử | |||
Giải Quả cầu vàng | 7 tháng 1 năm 2018 | Phim điện ảnh hay nhất – Chính kịch | Call Me by Your Name | Đề cử | [79] [80] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất – Phim điện ảnh chính kịch | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất – Phim điện ảnh | Armie Hammer | Đề cử | |||
Giải Golden Schmoes | 2 tháng 3 năm 2018 | Màn trình diễn đột phá của năm | Timothée Chalamet | Đề cử | [81] [82] |
Giải Cà chua vàng | 4 tháng 1 năm 2018 | Phim công chiếu giới hạn được đánh giá tốt nhất | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [83] [84] |
Phim lãng mạn được đánh giá tốt nhất | Hạng nhì | ||||
25 tháng 1 năm 2019 | Sự lựa chọn của người hâm mộ cho phim hay nhất năm 2018 | Đề cử | [85] | ||
Giải thưởng Trailer vàng | 31 tháng 5 năm 2018 | Phim lãng mạn hay nhất | Call Me by Your Name ("Theatrical Trailer") | Đoạt giải | [86] [87] |
Giải Gotham | 27 tháng 11 năm 2017 | Phim điện ảnh hay nhất | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [88] [89] [90] |
Kịch bản xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Nam diễn viên đột phá | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Giải Khán giả | Call Me by Your Name | Đề cử | |||
Giải Grammy | 10 tháng 2 năm 2019 | Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh | Luca Guadagnino và Robin Urdang cho Call Me by Your Name: Original Motion Picture Soundtrack | Đề cử | [91] [92] |
Ca khúc nhạc phim hay nhất | "Mystery of Love" của Sufjan Stevens | Đề cử | |||
Giải Grande Otelo | 14 tháng 8 năm 2019 | Phim điện ảnh nước ngoài hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [93] [94] |
Giải thưởng của Hiệp hội giám sát âm nhạc | 8 tháng 2 năm 2018 | Giám sát âm nhạc trong phim xuất sắc nhất: Kinh phí dưới 5 triệu USD | Robin Urdang | Đoạt giải | [95] [96] |
Bài hát/thu âm gốc xuất sắc nhất | Robin Urdang (giám sát viên)cho "Mystery of Love" | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Điện ảnh Hollywood | 6 tháng 11 năm 2017 | Nam diễn viên Hollywood xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | [97] |
Hiệp hội phê bình phim Houston | 6 tháng 1 năm 2018 | Phim điện ảnh hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [98] [99] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Đề cử | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Đề cử | |||
Bài hát gốc hay nhất | "Visions of Gideon" của Sufjan Stevens | Đề cử | |||
Giải IFTA | 15 tháng 2 năm 2018 | Nam diễn viên quốc tế | Timothée Chalamet | Đề cử | [100] [101] |
Giải Tinh thần độc lập | 3 tháng 3 năm 2018 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [102] [103] |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Đoạt giải | |||
Biên tập phim xuất sắc nhất | Walter Fasano | Đề cử | |||
Hiệp hội phê bình phim IndieWire | 19 tháng 12 năm 2017 | Phim điện ảnh hay nhất | Call Me by Your Name | Hạng 7 | [104] |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Hạng nhì | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | 3rd place | |||
Michael Stuhlbarg | Hạng 4 | ||||
Kịch bản xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | 3rd place | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Hạng 4 | ||||
Hiệp hội phê bình phim quốc tế Cinephile | 4 tháng 2 năm 2018 | Phim điện ảnh hay nhất | Đoạt giải | [105] [106] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Á quân | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đoạt giải | ||||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Amira Casar | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Đề cử | |||
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất | Samuel Deshors | Đề cử | |||
Bài hát gốc hay nhất | Sufjan Stevens | Đề cử | |||
Dàn diễn viên xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | |||
Liên hoan phim quốc tế Jameson CineFest–Miskolc | 17 tháng 9 năm 2017 | Giải Emeric Pressburger | Đề cử | [107] | |
Giải bầu chọn phim tưởng niệm Jim Ridley | 4 tháng 1 năm 2018 | Phim của năm | 3rd place | [108] | |
Liên hoan phim quốc tế La Roche-sur-Yon | 22 tháng 10 năm 2017 | Giải Đặc biệt của ban giám khảo | Đoạt giải | [109] [110] | |
Liên hoan phim quốc tế Ljubljana | 18 tháng 11 năm 2017 | Giải Tuổi trẻ của ban giám khảo | Đoạt giải | [111] | |
Liên hoan phim Lisbon & Estoril | 26 tháng 11 năm 2017 | Giải Phim hay nhất của Jaeger–LeCoultre | Đề cử | [112] [113] | |
Giải khán giá của NOS | Đoạt giải | ||||
Hiệp hội phê bình phim Los Angeles | 13 tháng 1 năm 2018 | Phim hay nhất | Đoạt giải | [114] [115] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đoạt giải[f] | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Liên hoan phim Ý Los Angeles | 3 tháng 3 năm 2018 | Giải xuất sắc | Luca Guadagnino và Marco Morabito | Đoạt giải | [116] [117] |
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles | 3 tháng 1 năm 2018 | Phim điện ảnh hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [118] [119] |
Nam đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Màn trình diễn xuất sắc nhất của nam hoặc nữ diễn viên dưới 23 tuổi | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Đoạt giải[g] | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Hội phê bình phim London | 28 tháng 1 năm 2018 | Phim của năm | Call Me by Your Name | Đề cử | [120] [121] |
Đạo diễn của năm | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Nam diễn viên của năm | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên phụ của năm | Michael Stuhlbarg | Đề cử | |||
Biên kịch của năm | James Ivory | Đề cử | |||
Liên hoan phim quốc tế Melbourne | 20 tháng 8 năm 2017 | Giải Khán giả | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [122] |
Giải Điện ảnh và Truyền hình của MTV | 18 tháng 6 năm 2018 | Màn trình diễn trong phim điện ảnh xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | [123] [124] |
Khoảnh khắc âm nhạc xuất sắc nhất | Elio rơi nước mắt trong cảnh danh đề cuối phim | Đề cử | |||
Giải Nastro d'Argento | 30 tháng 6 năm 2018 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [125] [126] [127] |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Đề cử | |||
Biên tập phim xuất sắc nhất | Walter Fasano | Đoạt giải[h] | |||
Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh | 9 tháng 1 năm 2018 | Top 10 phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [128] |
Màn trình diễn đột phá | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Hiệp hội phê bình phim Quốc gia | 6 tháng 1 năm 2018 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | 3rd place | [129] [130] | |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg[i] | Hạng nhì | |||
Hội phê bình phim New York | 3 tháng 1 năm 2018 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | [131] [132] |
Hội phê bình phim trực tuyến New York | 10 tháng 12 năm 2017 | Diễn viên đột phá | Đoạt giải | [133] [134] | |
Top 10 phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đoạt giải | |||
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến | 28 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Đề cử | [135] [136] | |
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Ngôi sao đột phá xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đoạt giải | |||
Liên hoan phim quốc tế Palm Springs | 2 tháng 1 năm 2018 | Ngôi sao mới nổi | Đoạt giải | [137] [138] | |
Giải thưởng của Hiệp hội các nhà sản xuất phim Mỹ | 20 tháng 1 năm 2018 | Phim điện ảnh chiếu rạp xuất sắc nhất | Peter Spears, Luca Guadagnino, Emilie Georges và Marco Morabito | Đề cử | [139] [140] |
Giải Robert | 3 tháng 2 năm 2019 | Phim Mỹ hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [141] [142] [143] |
Hiệp hội phê bình phim San Diego | 11 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Đề cử | [144] [145] | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Âm nhạc xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | Á quân | |||
Nghệ sĩ đột phá | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Thành tựu | Michael Stuhlbarg[i] | Đoạt giải | |||
Hội phê bình phim San Francisco | 10 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [146] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | |||
Liên hoan phim quốc tế San Sebastián | 29 tháng 9 năm 2017 | Giải Sebastiane | Call Me by Your Name | Đề cử | [147] |
Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara | 31 tháng 1 năm 2018 | Giải Virtuoso | Timothée Chalamet | Đoạt giải | [148] |
Giải Satellite | 11 tháng 2 năm 2018 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [149] [150] |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh | 21 tháng 1 năm 2018 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | [151] [152] |
Hiệp hội phê bình phim Seattle | 18 tháng 12 năm 2017 | Dàn diễn viên xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [153] [154] |
Giải Sergio Amidei | 18 tháng 7 năm 2018 | Kịch bản xuất sắc nhất International | Đề cử | [155] [156] [157] | |
Liên hoan phim quốc tế Singapore | 3 tháng 12 năm 2017 | Giải Sự lựa chọn của khán giả | Đoạt giải | [158] [159] | |
Hiệp hội phê bình phim St. Louis | 17 tháng 12 năm 2017 | Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory và André Aciman | Đề cử | [160] |
Cảnh hay nhất | Mr. Perlman's (Michael Stuhlbarg) closing monologue | Đề cử | |||
Liên hoan phim quốc tế St. Louis | 12 tháng 11 năm 2017 | Phim được khán giả lựa chọn xuất sắc nhất | Call Me by Your Name | Đoạt giải | [161] |
Liên hoan phim Sydney | 18 tháng 6 năm 2017 | Giải Khán giả của Foxtel | Hạng nhì | [162] | |
Giải Bình chọn phim của Time Out | 13 tháng 4 năm 2018 | Top 50 phim đồng tính nam hay nhất | Hạng 8 | [163] | |
12 tháng 4 năm 2018 | Top 100 phim lãng mạn hay nhất | Hạng 15 | [164] | ||
Hiệp hội phê bình phim Toronto | 10 tháng 12 năm 2017 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Á quân | [165] |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Á quân | |||
Liên hoan phim quốc tế Toronto | 17 tháng 9 năm 2017 | Giải Lựa chọn của công chúng | Call Me by Your Name | 3rd place | [166] |
Hiệp hội phê bình phim Thổ Nhĩ Kỳ | 1 tháng 1 năm 2019 | Phim nước ngoài hay nhất | 3rd place | [167] | |
Giải Kịch bản USC | 10 tháng 2 năm 2018 | Kịch bản xuất sắc nhất | André Aciman và James Ivory | Đoạt giải | [168] [169] |
Hội phê bình phim Vancouver | 8 tháng 1 năm 2018 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | [170] [171] |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Giải Bình chọn phim Village Voice | 13 tháng 2 năm 2018 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Hạng 4 | [172] [173] |
Diễn viên chính xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Hạng nhì | |||
Armie Hammer | Hạng 86[j] | ||||
Diễn viên phụ xuất sắc nhất | Michael Stuhlbarg | Hạng 5 | |||
Armie Hammer | Hạng 12 | ||||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Luca Guadagnino | Hạng 5 | |||
Kịch bản xuất sắc nhất | James Ivory | Hạng 4[k] | |||
Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area | 8 tháng 12 năm 2017 | Phim hay nhất | Call Me by Your Name | Đề cử | [174] |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | |||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Armie Hammer | Đề cử | |||
Michael Stuhlbarg | Đề cử | ||||
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đề cử | |||
Quay phim xuất sắc nhất | Sayombhu Mukdeeprom | Đề cử | |||
Hội nữ phê bình phim | 21 tháng 12 năm 2017 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Timothée Chalamet | Đề cử | [175] [176] |
Giải thưởng của Hiệp hội biên kịch Mỹ | 11 tháng 2 năm 2018 | Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất | James Ivory | Đoạt giải | [177] [178] |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Bao gồm cả vai diễn trong Lady Bird: Tuổi nổi loạn và Hostiles.
- ^ Shared with Scott Neustadter, Michael H. Weber, Greg Sestero and Tom Bissell for The Disaster Artist.
- ^ Bao gồm cả vai diễn trong Lady Bird: Tuổi nổi loạn và Hot Summer Nights.
- ^ Đồng giải với The Florida Project.
- ^ Bao gồm cả vai diễn trong Hostiles, Hot Summer Nightsvà Lady Bird: Tuổi nổi loạn.
- ^ Đồng giải với Guillermo del Toro choNgười đẹp và thủy quái.
- ^ Đồng giải với Patrick Stewart cho Logan: Người sói.
- ^ Đồng giải với Marco Spoletini cho Dogman.
- ^ a b Bao gồm cả vai diễn trong The Post vàNgười đẹp và thủy quái.
- ^ Đồng giải với Seo-hyun Ahn cho Okja, Jennifer Ferrin cho Mosaic, Carla Gugino cho Gerald's Game, Sherwan Haji cho The Other Side of Hope, Anne Heche cho Catfight, Ryunosuke Kamiki cho Your Name – Tên cậu là gì?, Noa Koler cho The Wedding Plan, Kyle Mooney cho Brigsby Bear, Keanu Reeves cho John Wick: Chapter 2, Lee Se-rang cho Autumn, Autumn, Ben Stiller cho The Meyerowitz Stories và Nakhane Touré cho The Wound.
- ^ Đồng giải với Terence Davies cho A Quiet Passion, Martin McDonagh cho Three Billboards: Truy tìm công lý và cho Östlund choThe Square.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Patten, Dominic (5 tháng 12 năm 2016). “Sundance 2017: Robert Redford, New Rashida Jones Netflix Series, 'Rebel In The Rye' & More On Premiere, Docu, Midnight & Kids Slates”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b “Call Me by Your Name (2017)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ Brooks, Brian (22 tháng 11 năm 2017). “'Darkest Hour', 'Call Me By Your Name', 'Man Who Invented Christmas' Usher Holiday – Specialty B.O. Preview”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ Brooks, Brian (21 tháng 1 năm 2018). “'Darkest Hour' Tops $41M, 'The Shape of Water' Crosses $30M, 'Call Me By Your Name' Expands – Specialty Box Office”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
- ^ Brooks, Brian (26 tháng 11 năm 2017). “'Call Me By Your Name' Scores Year's Best Average Opener At $101K; 'Darkest Hour' Has Robust Start – Specialty Box Office”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Call Me by Your Name (2017)”. The Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Call Me by Your Name (2017)”. Rotten Tomatoes. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Call Me By Your Name (2017)”. Metacritic. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ Dietz, Jason (4 tháng 1 năm 2018). “Best Movies of 2017”. Metacritic. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 1 năm 2018. Truy cập 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ Harding, Laura; Kaplan, Ilana (23 tháng 1 năm 2018). “Oscars nominations 2018: Rachel Morrison becomes first female cinematographer to receive a nod”. The Independent. New York. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
- ^ Haylock, Zoe (23 tháng 2 năm 2018). “Oscars: 11 of 2018's Historic Nominees”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
- ^ Olsen, Mark (4 tháng 3 năm 2018). “James Ivory becomes Oscar's oldest winner with 'Call Me by Your Name'”. The Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
- ^ Richman, Darren (21 tháng 2 năm 2018). “Movies You Might Have Missed: James Ivory's The Remains of the Day”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
James Ivory became the oldest-ever Bafta winner in any category at the weekend after his Best Adapted Screenplay success.
- ^ Drysdale, Jennifer (3 tháng 3 năm 2018). “2018 Independent Spirit Awards: The Complete Winners List”. Entertainment Tonight. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- ^ Strauss, Matthew (7 tháng 12 năm 2018). “Kendrick, Drake, Cardi B Lead 2019 Grammy Nominations”. Pitchfork. Condé Nast. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ McNary, Dave (5 tháng 1 năm 2018). “'Three Billboards' Wins Best Film at Australian Academy International Awards”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Australian Academy announces winners for the 7th AACTA International Awards” (PDF) (Thông cáo báo chí). The Avalon Hollywood, Los Angeles: Australian Academy of Cinema and Television Arts. 6 tháng 1 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
- ^ “AARP The Magazine Announces Nominees for the 17th Annual Movies for Grownups® Awards” (Thông cáo báo chí). Washington: AARP. PR Newswire. 17 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
- ^ “AARP The Magazine Celebrates the Winners for the 17th Annual Movies for Grownups® Awards in Los Angeles” (Thông cáo báo chí). Los Angeles: AARP. PR Newswire. 6 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- ^ “The 90th Academy Awards (2018) Nominees and Winners”. Viện Hàn lâm. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Call Me by Your Name: Best Picture – Oscar Nominees 2018”. Viện Hàn lâm. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
- ^ “'I Am Not A Witch', 'Taste of Cement' Win Major Awards At 2017 ADL Film Fest” (PDF) (Thông cáo báo chí). Liên hoan phim Adelaide. 12 tháng 10 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ “African American Film Critics Association Names Get Out The Top Film Of 2017” (PDF) (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội các nhà phê bình phim người Mỹ gốc Phi. 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 AWFJ EDA Award Nominees”. Liên minh nữ nhà báo phim. 3 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “2017 EDA Award Winners”. Liên minh nữ nhà báo phim. 9 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Amandanominasjonene 2018” [Amanda Nomination] (bằng tiếng Na Uy). Liên hoan phim quốc tế Na Uy. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
- ^ Tahseen, Rano; Aaser, Kristian (19 tháng 8 năm 2018). “Dette er årets Amanda-vinnere 2018” [Here are this year's Amanda winners 2018]. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). Schibsted ASA. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Here Are the AFI Awards 2017 Official Selections”. Viện phim Mỹdate=December 7, 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ “American Film Institute Announces AFI Awards 2017 Official Selections” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Viện phim Mỹdate=December 7, 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ “The 2017 Austin Film Critics Association (AFCA) Nominations”. Hiệp hội phê bình phim Austin. 31 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ Miller, Neil (9 tháng 1 năm 2018). “2017 Austin Film Critics Award Winners”. Hiệp hội phê bình phim Austin. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
- ^ “The 2018 AFCA Awards”. Hiệp hội phê bình phim Úc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Der queere Filmpreis der Berlinale – 31st Teddy Award: Program Guide” (PDF). Teddy Award. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Bodilprisen 2019 – og de nominerede er...” [Bodil Awards 2019 – And the nominees are...] (bằng tiếng Đan Mạch). Danish Film Critics Association. 11 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
- ^ Bak, Lene Skriver (3 tháng 3 năm 2019). “Bodilprisen 2019: Her er alle vinderne” [Bodil Awards 2019: Here Are the Winners]. Billed Bladet (bằng tiếng Đan Mạch). Aller Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
- ^ “2017 Winners”. Hiệp hội phê bình phim Boston. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ “BreakTudo Awards 2018: Aqui está a lista completa de indicados, confira!” [BreakTudo Awards 2018: Here is the complete list of nominees, check it out!] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Giải BreakTudo. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Veja quem são os vencedores do BreakTudo Awards 2018” [See who are the winners of the BreakTudo Awards 2018] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Giải BreakTudo. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Nominations List for the EE British Academy Film Awards in 2018 (Plain Text)” (Thông cáo báo chí). Giải BAFTA. 9 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Winners List for the EE British Academy Film Awards in 2018 (Plain Text)” (Thông cáo báo chí). Giải BAFTA. 18 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Sight & Sound's best films of 2017”. Sight & Sound. Viện phim Anh. 7 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ “The best films of 2017 – all the votes”. Sight & Sound. Viện phim Anh. 7 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Fan Favourite Award Revealed”. Liên hoan phim quốc tế Calgary. 22 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Call Me By Your Name Wins Fan Favourite”. Liên hoan phim quốc tế Calgary. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ Anderson, Ariston (18 tháng 12 năm 2017). “Capri, Hollywood Film Festival to Honor 'Three Billboards,' 'Call Me by Your Name' With Best Screenplay Awards”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ Anderson, Ariston (2 tháng 1 năm 2018). “'Get Out' Wins Best Picture at Capri, Hollywood Film Fest”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Legendary Filmmaker James Ivory Was Honored With A 2018 'Best Adapted Screenplay' Academy Award For 'Call Me By Your Name' Directed By Luca Guadagnino. Ivory Previously Received A 2017 'Capri Award' For The Film”. Liên hoan phim Hollywood quốc tế Capri. 2 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Palmarès Chéries-Chéris 2017” [Chéries-Chéris 2017 Prize List] (bằng tiếng Pháp). Chéries-Chéris. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Chéries-Chéris couronne 'Call me by your name'” [Chéries-Chéris crown 'Call me by your name']. Le Film français (bằng tiếng Pháp). 21 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ Childress, Erik (10 tháng 12 năm 2017). “Call Me By Your Name and The Shape of Water lead 2017 Chicago Film Critics Association Nominees”. Hiệp hội phê bình phim Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ Childress, Erik (12 tháng 12 năm 2017). “Lady Bird, Call Me By Your Name win big for Chicago film critics”. Hiệp hội phê bình phim Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Films by Nominations: Cinema For Peace 2018 Nominees”. Cinema for Peace. 20 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “'The Shape Of Water' Named Best Picture, Takes Four Awards At 23rd Annual Critics' Choice Awards” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Broadcast Film Critics Association/Broadcast Television Journalists Association. 11 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
- ^ Tapley, Kristopher (11 tháng 1 năm 2018). “'Shape of Water,' 'Big Little Lies,' 'Handmaid's Tale' Top Critics' Choice Awards”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
- ^ Jorgenson, Todd (13 tháng 12 năm 2017). “DFW Film Critics Name 'The Shape of Water' Best Picture of 2017”. Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
- ^ “David di Donatello 2019, 15 candidature per 'Dogman' di Matteo Garrone” [David di Donatello 2019, 15 nominations for Matteo Garrone's 'Dogman']. Rolling Stone Italy (bằng tiếng Ý). Luciano Bernardini de Pace Editore. 19 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “David di Donatello 2019, trionfa 'Dogman'” [David di Donatello 2019, ‘Dogman’ triumphs]. Rolling Stone Italy (bằng tiếng Ý). Luciano Bernardini de Pace Editore. 27 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “The 2017 Detroit Film Critics Society Awards”. Hiệp hội phê bình phim Detroit. 7 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ Kilday, Gregg (10 tháng 1 năm 2018). “'Call Me by Your Name' Leads Dorian Award Nominations”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
- ^ Kilday, Gregg (31 tháng 1 năm 2018). “Dorian Awards: 'Call Me by Your Name' Hailed as Film of the Year”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
- ^ “The critics have spoken – Dublin Film Critics Circle Awards announced for 2017”. Irish Independent. Independent News & Media. 13 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
- ^ Travis, Ben (18 tháng 1 năm 2018). “'Star Wars: The Last Jedi' and 'Thor Ragnarok' Lead Empire Awards 2018 Nominations”. Empire. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
- ^ Travis, Ben (18 tháng 3 năm 2018). “Star Wars: The Last Jedi Wins Big at Rakuten TV Empire Awards 2018”. Empire. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Vote Opens for EFA People's Choice Award” (Thông cáo báo chí). Berlin: European Film Academy. 3 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
- ^ “The 31st European Film Awards: Winners” (Thông cáo báo chí). Seville: European Film Academy. 15 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Belgrade International Film Festival – FEST Is Back for Its 46th Edition”. Liên hoan phim FEST. 31 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
- ^ “'The Charmer' Triumphs, Belgrade Victor Presented To Neda Arnerić And Karen Shakhnazarov”. Liên hoan phim FEST. 5 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
- ^ “'The Shape of Water' Leads 2017 Florida Film Critics Awards Nominations” (Thông cáo báo chí). Hội phê bình phim Florida. 20 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 FFCC Winners” (Thông cáo báo chí). Tampa, FL: Hội phê bình phim Florida. 23 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “16 produccions, amb la participació de TV3, nominades als Premis Gaudí” [16 productions, with the participation of TV3, nominated for the Gaudí Awards]. TV3 (bằng tiếng Catalan). Corporació Catalana de Mitjans Audiovisuals. 12 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Actividades Academia 'Entre dos aguas', d'Isaki Lacuesta, gran triomfadora de l'onzena edició dels Premis Gaudí” [Actividades Academia 'Entre dos aguas', by Isaki Lacuesta, win big at the eleventh edition of the Gaudí Awards] (bằng tiếng Catalan). Catalan Film Academy. 28 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “2017 Awards”. Hiệp hội phê bình phim Georgia. 12 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Belgian debut feature 'Zagros' and 'A Ciambra' main winners at 44th Film Fest Gent”. Liên hoan phim quốc tế Ghent. 20 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ Chuba, Kristen (19 tháng 1 năm 2018). “GLAAD Media Awards Nominees: Full List”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Ava DuVernay, Samira Wiley, 'Call Me by Your Name' Honored at GLAAD Media Awards”. Variety. 5 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Ciak d'Oro 2018: tutti i film da votare!” [Golden Ciak 2018: all the films to be voted!]. Ciak (bằng tiếng Ý). 3 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Ciak Alice Giovani 2018: scopri e vota qui i 10 titoli selezionati” [Ciak Alice Giovani 2018: discover and vote here the 10 selected titles]. Ciak (bằng tiếng Ý). 13 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Catena, Testo Antonella (7 tháng 6 năm 2018). “Ciak d'Oro 2018: Vincono i Manetti Bros, Luca Guadagnino, Claudia Gerini, Ligabue” [Ciak d'Oro 2018: Manetti Bros, Luca Guadagnino, Claudia Gerini, Ligabue win]. Amica (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Golden Globe: Call Me by Your Name”. Hollywood Foreign Press Association. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ Berg, Madeline (7 tháng 1 năm 2018). “Golden Globes 2018: The Full List Of Winners”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
- ^ Shirey, Paul (28 tháng 2 năm 2018). “Last Day To Vote For The 17th Annual Golden Schmoes Movie Awards!”. JoBlo. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Golden Schmoes Winners and Nominees (2017)”. JoBlo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Golden Tomato Awards: Best-reviewed Movies 2017 > Limited Releases”. Rotten Tomatoes. 4 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Golden Tomato Awards: Best-reviewed Romance Movies 2017”. Rotten Tomatoes. 4 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Fans' Choice: Vote for Your Favourite Movie of 2018”. Rotten Tomatoes. 10 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Nominees For 19th Annual Golden Trailer Awards Recognize And Celebrate The Best In Motion Picture Trailers And Television Marketing” (Thông cáo báo chí). Beverly Hills, Calif.: Giải thưởng Trailer vàng. PR Newswire. 9 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
- ^ McNary, Dave (31 tháng 5 năm 2018). “'Black Panther' Wins Top Prize at Golden Trailer Awards”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ Luers, Erik (19 tháng 10 năm 2017). “Nominations Announced for 27th Annual IFP Gotham Awards” (Thông cáo báo chí). New York, NY: Independent Filmmaker Project. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ Luers, Erik (27 tháng 11 năm 2017). “27th Annual IFP Gotham Awards Winners Announced” (Thông cáo báo chí). New York, NY: Independent Filmmaker Project (xuất bản November 28, 2017). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ Gettell, Oliver (27 tháng 11 năm 2017). “Call Me By Your Name takes top prize at 2017 Gotham Awards”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ Lynch, Joe (7 tháng 12 năm 2018). “Grammys 2019 Nominees: The Complete List”. Billboard. Eldridge Industries. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ Aridi, Sara; Messman, Lauren (10 tháng 2 năm 2019). “2019 Grammy Winners: The Complete List”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
- ^ Coletti, Caio (17 tháng 6 năm 2019). “Grande Prêmio do Cinema Brasileiro 2019 anuncia indicações; Chacrinha lidera” [2019 Brazilian Cinema Grand Prize announces nominations; Chacrinha leads] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Universo Online. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ Giannini, Alessandro (15 tháng 8 năm 2019). “'Benzinho' vence Grande Prêmio do Cinema Brasileiro em festa marcada por defesa do audiovisual” ['Loveling' wins Brazilian Cinema Grand Prix at party marked by defense of audiovisual]. O Globo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). São Paulo. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Sufjan Stevens, 'Greatest Showman,' 'Girls' Among Guild of Music Supervisors Awards Nominees”. Variety. 11 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Parisi, Paula (9 tháng 2 năm 2018). “'Insecure,' 'Pitch Perfect 3' Take Top Honors at Guild of Music Supervisor Awards”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
- ^ “2017 Honorees”. Giải thưởng Điện ảnh Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
- ^ Darling, Cary (12 tháng 12 năm 2017). “'The Shape of Water' inundates Houston critics' film awards nominations”. Houston Chronicle. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
- ^ Darling, Cary (7 tháng 1 năm 2018). “'Lady Bird' soars at Houston Film Critics Society Awards”. Houston Chronicle. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
- ^ Barry, Aoife (11 tháng 1 năm 2018). “These are the nominations for this year's IFTA awards”. The Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
- ^ O'Grady, Sean (15 tháng 2 năm 2018). “IFTAs: Full list of winners as Gabriel Byrne is honoured with Lifetime Achievement Award”. Irish Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “33rd Film Independent Spirits Nominations Announced” (PDF) (Thông cáo báo chí). Los Angeles: Giải Tinh thần độc lập. 21 tháng 11 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
- ^ “2018 Film Independent Spirit Awards Winners Announced” (Thông cáo báo chí). Los Angeles: Giải Tinh thần độc lập. 3 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- ^ Kohn, Eric (19 tháng 12 năm 2017). “2017 Critics Poll: The Best Films and Performances According to Over 200 Critics”. IndieWire. tr. 1–3. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
- ^ Stevens, Beth (21 tháng 1 năm 2018). “2018 ICS Award Nominees: Call Me by Your Name Comes Out Peachy Keen at ICS Awards”. Hiệp hội phê bình phim quốc tế Cinephile. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
- ^ Stevens, Beth (4 tháng 2 năm 2018). “2018 ICS Award Winners: Call Me by Your Name and Phantom Thread Match Wins at 15th ICS Awards”. Hiệp hội phê bình phim quốc tế Cinephile. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Jameson CineFest 2017 International Competition”. Liên hoan phim quốc tế Jameson CineFest–Miskolc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
- ^ Shawhan, Jason (4 tháng 1 năm 2018). “The 2017 Jim Ridley Memorial Film Poll”. Nashville Scene. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Palmarès – 8e Festival international du film de La Roche-sur-Yon” (Thông cáo báo chí). Liên hoan phim quốc tế La Roche-sur-Yon. 22 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Have a nice day et Call me by your name sacrés” [Have a nice day and Call me by your name blessed]. Ouest-France (bằng tiếng Pháp). Groupe Ouest-France. 23 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ “28th Liffe Awards Ceremony”. Liên hoan phim quốc tế Ljubljana. 18 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ “2017 In Competitions”. Liên hoan phim Lisbon & Estoril. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Award-Winners of the LEFFEST'17”. Liên hoan phim Lisbon & Estoril. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ “The 43rd Annual Los Angeles Film Critics Association Awards”. Hiệp hội phê bình phim Los Angeles. 3 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ Hayes, Dade (3 tháng 12 năm 2017). “L.A. Film Critics Association: 'Call Me By Your Name' Selected As Best Picture — Winners List”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Guadagnino to get Excellence Award”. Los Angeles: Agenzia Nazionale Stampa Associata. 20 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Producer Marco Morabito And Director Luca Guadagnino Received The 2018 'L.A., Italia Excellence Award' At The Festival's Closing Night Ceremony. His Movie, 'Call Me By Your Name,' Won The Oscar For Best Adapted Screenplay (James Ivory)”. Liên hoan phim Ý Los Angeles. 29 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ Menzel, Scott (4 tháng 12 năm 2017). “Los Angeles Online Film Critics Society Film Nominations” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ Menzel, Scott (19 tháng 12 năm 2017). “Los Angeles Online Film Critics Society Announces Their Inaugural Year Award Winners” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ Cline, Rich (19 tháng 12 năm 2017). “Three Billboards Leads Nominees For Critics' Circle Film Awards” (Thông cáo báo chí). The Critics' Circle. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
- ^ Cline, Rich (28 tháng 1 năm 2018). “Three Billboards Named Film Of The Year By London Critics” (Thông cáo báo chí). London: The Critics' Circle. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
- ^ “MIFF 2017: Audience Award Archive”. Liên hoan phim quốc tế Melbourne. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ Bell, Crystal (4 tháng 5 năm 2018). “2018 MTV Movie & TV Awards Nominations: See The Full List”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
- ^ Kiefer, Halle (18 tháng 6 năm 2018). “Here Are Your 2018 MTV Movie & TV Award Winners”. Vulture. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ Catena, Testo Antonella (30 tháng 5 năm 2018). “Nastri d'Argento 2018: Tutti i candidati” [Silver Ribbons 2018: All candidates]. Amica (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Turrini, Davide (30 tháng 5 năm 2018). “Nastri d'Argento 2018, le nomination – la sfida è tra Loro, Ammore e malavita, Dogman e Napoli velata” [Nastri d'Argento 2018, the nominations - the challenge is between Loro, Ammore and malavita, Dogman and Napoli veiled]. Il Fatto Quotidiano (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Vitali, Alessandra (30 tháng 6 năm 2018). “Nastri d'argento, Matteo Garrone stravince: otto premi a 'Dogman'” [Nastri d'Argento, Matteo Garrone wins: eight awards for 'Dogman']. la Repubblica (bằng tiếng Ý). Taormina. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “National Board Of Review Announces 2017 Award Winners” (Thông cáo báo chí). New York, NY: Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh. 28 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Lady Bird leads 2017 awards”. Hiệp hội phê bình phim Quốc gia. 6 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
- ^ Tapley, Kristopher (6 tháng 1 năm 2018). “'Lady Bird' Named Best Film of 2017 by National Society of Film Critics”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “2017 Awards”. Hội phê bình phim New York. 30 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- ^ D'Alessandro, Anthony (30 tháng 11 năm 2017). “New York Film Critics Circle Awards: Greta Gerwig's 'Lady Bird' Named Best Picture – Winners List”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- ^ “2017 New York Film Critics Online Awards”. Hội phê bình phim trực tuyến New York. 10 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ Nordyke, Kimberly (10 tháng 12 năm 2017). “'The Florida Project,' 'Mudbound' Voted Best Picture by New York Film Critics Online”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Online Film Critics Society 2017 Award Nominees”. Hiệp hội phê bình phim trực tuyến. 18 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Online Film Critics Society 2017 Award Winners!”. Hiệp hội phê bình phim trực tuyến. 28 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
- ^ Fessier, Bruce (16 tháng 11 năm 2017). “Hot young actor Timothée Chalamet to receive Rising Star Award at Palm Springs film festival”. The Desert Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Palm Springs International Film Festival – 2018 Awards Gala”. Liên hoan phim quốc tế Palm Springs. 16 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Producers Guild Of America Announces Theatrical Motion Picture And Television Nominations For The 2018 Producers Guild Awards Presented By Cadillac” (Thông cáo báo chí). Los Angeles: Producers Guild of America. 5 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
- ^ Goodman, Stephanie (21 tháng 1 năm 2018). “'The Shape of Water' Wins Producers Guild Award”. The New York Times . tr. C3. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Årets Danske Film Skal Fejres!” [This year's nominees for the Robert Prize 2019: Danish Film of the Year Must Be Celebrated!] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Đan Mạch). Denmark: Danish Film Academy. 8 tháng 1 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Årets nominerede til Robert Prisen 2019” [This year's nominees for the Robert Prize 2019] (bằng tiếng Đan Mạch). Denmark: Viện Hàn lâm Điện ảnh Đan Mạch. 8 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Oscar-shortlisted The Guilty wins big at Danish Robert Awards”. Viện phim Đan Mạch. 4 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ “2017 San Diego Film Critics Society's Award Nominations”. Hiệp hội phê bình phim San Diego. 9 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 San Diego Film Critics Society Award Winners”. Hiệp hội phê bình phim San Diego. 11 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 San Francisco Film Critics Circle Awards”. Hội phê bình phim San Francisco. 10 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Resumen de los 18 Premios Sebastiane” [Summary of the 18th Sebastiane Awards] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Liên hoan phim quốc tế San Sebastián. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ Rubin, Rebecc (29 tháng 11 năm 2017). “Gal Gadot, Kumail Nanjiani, Timothee Chalamet Among Recipients for Virtuosos Award at Santa Barbara Film Festival”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ Blaricom, Mirjana Van (29 tháng 11 năm 2017). “IPA Reveals Noms for 22nd Satellite™ Awards, Plus Robert Legato for Tesla Award & Greta Gerwig as Auteur Recipient” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: International Press Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ “2017 Awards Nominees”. International Press Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Outstanding Film and Television Performances Honored at the 24th Annual Screen Actors Guild Awards®” (PDF) (Thông cáo báo chí). Los Angeles: Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh. 21 tháng 12 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
- ^ France, Lisa Respers (22 tháng 1 năm 2018). “The full list of the 2018 SAG Awards winners”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
- ^ “'Blade Runner 2049' Leads the 2017 Seattle Film Critics Society Nominations” (Thông cáo báo chí). Seattle, WA: Hiệp hội phê bình phim Seattle. 11 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
- ^ “'Get Out' Named Best Picture of 2017 By Seattle Film Critics Society” (Thông cáo báo chí). Seattle, WA: Hiệp hội phê bình phim Seattle. 18 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Decretata a Roma la rosa dei film in concorso per il Premio Internazionale alla Migliore Sceneggiatura 'Sergio Amidei' 2018” [Declared in Rome the list of films in Competition for the International Award for Best Screenplay 'Sergio Amidei' 2018] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Giải Sergio Amidei. 31 tháng 5 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Premio Sergio Amidei dal 12 al 18 luglio a Gorizia” [Sergio Amidei Award from 12 to 18 July in Gorizia] (bằng tiếng Ý). Cinecittà. 31 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “'L'insulto' (L'Insulte) per la sceneggiatura di Ziad Doueiri e Joëlle Touma vince il 37° Premio internazionale alla migliore sceneggiatura 'Sergio Amidei'” ['The Insult' (The Insulte) for the screenplay by Ziad Doueiri and Joëlle Touma wins the 37th International Award for Best Screenplay 'Sergio Amidei'] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Sergio Amidei Award. 18 tháng 7 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “The 28th Singapore International Film Festival successfully closes with more than 14.000 audiences and 31 sold-out screenings – the highest since the Festival returned in 2014” (PDF) (Thông cáo báo chí). Singapore: Liên hoan phim quốc tế Singapore. 3 tháng 12 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ Wong, Silvia (4 tháng 12 năm 2017). “'Call Me By Your Name' wins at Singapore International Film Festival”. Screendaily. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 StLFCA Annual Award Winners”. Hiệp hội phê bình phim St. Louis. 17 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 Whitaker St. Louis International Film Festival Awards”. Liên hoan phim quốc tế St. Louis. 12 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Foxtel Movies Audience Award”. Liên hoan phim Sydney. 18 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ Clarke, Cath; Calhoun, Dave; Huddleston, Tom; Kheraj, Alim; Lodge, Guy; Walters, Ben (13 tháng 4 năm 2018). “The 50 Best Gay Movies: The Best in LGBT+ Filmmaking”. Time Out London. tr. 10–1. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
- ^ Bray, Catherine; Calhoun, Dave; Clarke, Cath; Huddleston, Tom; Johnston, Trevor; Kheraj, Alim; Lodge, Guy (12 tháng 4 năm 2018). “The 100 best romantic movies”. Time Out London. tr. 20–11. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ “The TFCA Names 'The Florida Project' The Best Film Of 2017”. Hiệp hội phê bình phim Toronto. 10 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Announcing the TIFF '17 Award Winners”. Liên hoan phim quốc tế Toronto. 17 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Sinema yazarları 'Roma' dedi” [Film critics said 'Roma']. Hürriyet (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 1 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
- ^ Gaskill, Tyson (16 tháng 1 năm 2018). “USC Libraries Name Finalists for 30th-Annual Scripter Awards”. University of Southern California Libraries. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
- ^ Gaskill, Tyson (10 tháng 2 năm 2018). “USC Libraries Scripter honors 'Call Me by Your Name' and 'Handmaid's Tale'”. University of Southern California Libraries. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Lady Bird Leads Vancouver Film Critics Circle International Nominations List With Five Nods” (Thông cáo báo chí). Vancouver, B.C.: Hội phê bình phim Vancouver. 16 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Lady Bird Named Best Film Of 2017 By Vancouver Film Critics Circle; Paul Thomas Anderson Wins Best Director” (Thông cáo báo chí). Vancouver, B.C.: Hội phê bình phim Vancouver. 18 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ “The Village Voice Film Poll”. The Village Voice. 13 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Film Poll: The Full Results”. The Village Voice. 16 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
- ^ “The 2017 WAFCA Awards: 'Get Out' Is In with D.C. Film Critics” (PDF) (Thông cáo báo chí). Washington, D.C.: Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area. 8 tháng 12 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Women Film Critics Circle Nominations 2017”. Critical Women On Film. Hội nữ phê bình phim. 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Women Film Critics Circle Awards 2017”. Critical Women On Film. Hội nữ phê bình phim. 21 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2018 Writers Guild Awards Screenplay Nominations Announced” (Thông cáo báo chí). Los Angeles and New York: Writers Guild of America West. 4 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “2018 Writers Guild Awards Winners Announced” (Thông cáo báo chí). Los Angeles and New York: Writers Guild of America West. 11 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]