Super Show 3
Super Junior, The 3rd Asia Tour - "Super Show 3" | ||||
---|---|---|---|---|
[[file:|frameless|upright|alt=]] | ||||
Chuyến lưu diễn châu Á của Super Junior | ||||
Album | Bonamana | |||
Ngày bắt đầu | 14 tháng 8 năm 2010 | |||
Ngày kết thúc | 7 tháng 5 năm 2011 | |||
Số chặng diễn | 9 | |||
Số buổi diễn | 2 ở Hàn Quốc 5 ở Trung Quốc 2 ở Thái Lan 2 ở Singapore 3 ở Nhật Bản 1 ở Philippines 3 ở Đài Loan 1 ở Malaysia 1 ở Việt Nam Tổng cộng là 20 buổi | |||
Trang web | superjunior | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Super Junior | ||||
|
Super Junior, The 3rd Asia Tour – "Super Show 3" là chuyến lưu diễn châu Á lần thứ 3 kéo dài từ năm 2010 - 2011 của nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior để quảng bá cho album phòng thu thứ 4, Bonamana. Chuyến lưu diễn bắt đầu bằng hai đêm diễn tại Seoul vào tháng 8 năm 2010 và đi qua Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản cùng các nước châu Á khác với điểm dừng chân cuối cùng là Bình Dương (Việt Nam). Tổng cộng Super Show 3 đi qua 13 thành phố thuộc 9 quốc gia với tổng cộng 20 buổi diễn.[1]
Vào tháng 10 năm 2011, album lưu diễn của Super Show 3, Super Show 3 Tour Concert Album với những cảnh quay ghi lại đêm diễn ở Seoul đã được phát hành. Tháng 2, 2011, bộ phim Super Show 3 3D về đêm diễn tại Seoul chính thức khởi chiếu tại 16 rạp chiếu phim trong chuỗi CJ CGV.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Super Junior Intro
- "Sorry, Sorry" (Remix ver.)
- "Super Girl" (Remix ver.)
- "Don't Don" (Remix ver.)
VCR 1
- "No Other"
- MENT #1
- "Confession"
- "Good Person"
- "Rokkugo" – Super Junior-T
VCR 2
- "One Fine Spring Day" – Ryeowook
- "I lived in your side for a moment" – Kyuhyun
- "Fallin Out" – Sungmin
- "I Wanna Love You" – Eunhyuk, Donghae
- "Looking for the day" – Siwon
- "The way that idol's breaking with her" – Heechul (ft. Sulli của f(x))
- "Champion" – Shindong
VCR 3
- "Tok Tok Tok" – Leeteuk, Heechul, Shindong, Eunhyuk, Donghae, Sungmin
- "You&I
- "Song For You"
- "One Night – TRAX
- "Crazy in love/Poker Face/Single Ladies" – Heechul, Shindong, Eunhyuk, Donghae
VCR 4
- "Shake it up" (Remix ver.)
- "Twins" (Remix ver.)
VCR 5
- "Hate U, Love U"
- "Coagulation" – Super Junior-K.R.Y
- "In My Dream"
- "Rinaldo" – (ft. Kangin)
VCR 6
- "All My Heart"
- "It Has To Be You" – Yesung
VCR 7
- "Bonamana"
- "A Man In Love"
- "U" (Rock ver.)
- "Dancing Out" (Rock ver.)
VCR 8
- "Cooking Cooking"
- "Way For Love"
- MENT #2
- "You Are The One"
- "Wonder Boy"
- MENT #3
(Biểu diễn ở các thành phố khác)
- "Kiss Goodbye" (Leeteuk đàn và hát trên piano)
- "Infection" (Kyuhyun, chỉ diễn tại Nhật Bản)
- "Yuki no hana" (Snow Flower) (Kyuhyun, chỉ diễn tại Nhật Bản)
- "Only one flower in the world" (Heechul và Donghae song ca, chỉ diễn tại Nhật Bản)
- "New Endless Love" (Kyuhyun, bắt đầu từ các điểm diễn ở Trung Quốc)
- "One Fine Spring Day" (Ryeowook, phiên bản tiếng Trung)
- "Down" – Eunhyuk
- "Baby" – Henry Lau (Bắt đầu từ Singapore)
- "Perfection" (Phiên bản tiếng Hàn của Super Junior-M)
Ngày và địa điểm diễn ra
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
---|---|---|---|
14 tháng 8 năm 2010 | Seoul | Hàn Quốc | Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic |
15 tháng 8 năm 2010 | |||
28 tháng 8 năm 2010 | Thanh Đảo | Trung Quốc | Guoxin Gymnasium |
23 tháng 10 năm 2010 | Bắc Kinh | Capital Indoor Stadium | |
13 tháng 11 năm 2010 | Nam Kinh | Nanjing Olympic Sports Center Gymnasium | |
25 tháng 12 năm 2010 | Guangzhou | Yuexiushan Stadium | |
15 tháng 1 năm 2011 | Bangkok | Thái Lan | Impact Arena[2] |
16 tháng 1 năm 2011 | |||
29 tháng 1 năm 2011 | Singapore | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore |
30 tháng 1 năm 2011 | |||
18 tháng 2 năm 2011 | Yokohama | Nhật Bản | Yokohama Arena[3][4] |
19 tháng 2 năm 2011 | |||
20 tháng 2 năm 2011 | |||
26 tháng 2 năm 2011 | Manila | Philippines | Araneta Coliseum[5] |
5 tháng 3 năm 2011 | Thượng Hải | Trung Quốc | Mercedes-Benz Arena, Thượng Hải[6] |
11 tháng 3 năm 2011 | Đài Bắc | Đài Loan | Nhà thi đấu Đài Bắc |
12 tháng 3 năm 2011 | |||
13 tháng 3 năm 2011 | |||
19 tháng 3 năm 2011 | Kuala Lumpur | Malaysia | Putra Indoor Stadium |
7 tháng 5 năm 2011 | Bình Dương | Việt Nam | Sân vận động Gò Đậu |
Thành phần tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Ca sĩ: Super Junior, Zhou Mi, Henry Lau
- Vũ công: Super Junior, Zhou Mi, Henry Lau
- Khách mời: f(x) (chỉ ở Seoul), TRAX Jungmo
- Đơn vị tổ chức: SM Entertainment
- Đơn vị quảng bá: Dream Maker Entercom
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Super Junior gear up for 3rd tour of Asia" Lưu trữ 2011-01-19 tại Wayback Machine Korea Herald. ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập 2011-03-29
- ^ "Super Show 3 in Bangkok: Costumes and close-ups" Lưu trữ 2011-04-02 tại Wayback Machine Korea Herald. ngày 24 tháng 1 năm 2011. Truy cập 2011-03-29
- ^ "Super Show 3 concert info" Lưu trữ 2010-11-05 tại Wayback Machine Avex Live (tiếng Nhật)
- ^ Kim, Heidi "Super Junior to take Asia tour to Japan in February" 10 Asia. ngày 22 tháng 11 năm 2010. Truy cập 2012-03-30
- ^ Hong, Lucia "Super Junior Yesung to become radio host" 10Asia. ngày 25 tháng 2 năm 2011. Truy cập 2012-03-30
- ^ Kim, JiYeon "Super Junior Powers Up with Concert in Shanghai" Lưu trữ 2012-05-29 tại Wayback Machine Mnet News. ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập 2012-04-18
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dream Maker Entercom Lưu trữ 2009-05-25 tại Wayback Machine (tiếng Hàn)
- Super Junior official homepage Lưu trữ 2017-11-08 tại Wayback Machine (tiếng Hàn)
- Super Junior official Avex Taiwan homepage (tiếng Trung)
- Super Junior official Japanese homepage (tiếng Nhật)