Sân vận động trong nhà Singapore
Stadium Tertutup Singapura (tiếng Mã Lai) 新加坡室内体育馆 (tiếng Trung Quốc) சிங்கப்பூர் மூடப்பட்ட அரங்கம் (tiếng Tamil) | |
Địa chỉ | 2 Stadium Walk, Singapore 397691 |
---|---|
Vị trí | Kallang, Singapore |
Tọa độ | 1°18′2,5″B 103°52′27,2″Đ / 1,3°B 103,86667°Đ |
Giao thông công cộng | CC6 Sân vận động EW10 Kallang TE23 Tanjong Rhu (từ năm 2024) |
Chủ sở hữu | Chính phủ Singapore |
Nhà điều hành | Sport Singapore |
Sức chứa | 12.000 (các sự kiện) 15.000 (tối đa) |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | 1 tháng 1 năm 1985 |
Được xây dựng | 1 tháng 3 năm 1987 |
Khánh thành | 31 tháng 12 năm 1989 |
Chi phí xây dựng | 90 triệu đô la Singapore |
Kiến trúc sư | Tange Kenzo |
Bên thuê sân | |
Sport Singapore Singapore Slingers Singapore Slammers (IPTL, 2014–2016) Giải cầu lông Singapore Mở rộng |
Sân vận động trong nhà Singapore (tiếng Anh: Singapore Indoor Stadium) là một nhà thi đấu nằm ở Kallang, Singapore. Nhà thi đấu nằm gần với Sân vận động Quốc gia Singapore, cả hai đều là một phần của Trung tâm Thể thao Singapore. Nhà thi đấu có sức chứa tối đa là 15.000 người tùy thuộc vào cấu hình, với cấu hình toàn chỗ ngồi là 12.000 người.
Sân vận động trong nhà Singapore được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu cầu lông, bóng rổ, bóng lưới, quần vợt, thể thao điện tử, đấu vật chuyên nghiệp, võ thuật tổng hợp, kickboxing và các cuộc đua xe tải quái vật cũng như các buổi hòa nhạc. Tổ chức ONE Championship thường xuyên tổ chức các sự kiện tại đây. Năm 2015, Sân vận động trong nhà Singapore đã bán được 72.342 vé cho các sự kiện.[1] Vào năm 2022, nhà thi đấu này dự kiến sẽ tổ chức The International 2022, giải đấu thể thao điện tử Dota 2 hàng năm và là giải đấu thể thao điện tử có tổng giá trị giải thưởng lớn nhất.
Khán giả có thể đi đến nhà thi đấu bằng tàu điện ngầm thông qua ga MRT Sân vận động thuộc Tuyến Vòng tròn và ga MRT Tanjong Rhu thuộc Tuyến Thomson–Bờ Đông. Nhà thi đấu cũng kết nối trực tiếp với ga MRT Kallang thuộc Tuyến Đông Tây qua các lối đi có mái che.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Việc xây dựng bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 1985 với chi phí 90 triệu đô la Singapore. Sân vận động này, được thiết kế bởi kiến trúc sư người Nhật Kenzo Tange và có một cái mái hình nón ở trên. Nó được hoàn thành vào ngày 1 tháng 3 năm 1987 và chính thức mở cửa vào ngày 1 tháng 7 năm 1988.[2]
Vào ngày 31 tháng 12 năm 1989, sân vận động đã được chính thức khánh thành bới Thủ tướng đầu tiên của Singapore, Lý Quang Diệu.[2]
Sức chứa
[sửa | sửa mã nguồn]Do cấu hình sân khấu linh hoạt, sức chứa của sân vận động này thay đổi từ 7.306-7.968 cho các buổi hòa nhạc đến 8.126-10.786 cho các sự kiện thể thao. Nhưng sức chứa tối đa là khoảng 12.000.[2]
Phần nhìn ra mặt sông
[sửa | sửa mã nguồn]Phía sau sân vận động có một phần hướng ra bờ sông được gọi là "Stadium Waterfront", ở đó có cửa hàng bán lẻ và nhà hàng phục vụ thức ăn ngoài trời, và đôi khi có những khu chợ phố.[2]
Sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]Các buổi hòa nhạc nổi bật
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động đã được dùng để tổ chức những buổi hòa nhạc và chương trình lớn của nhiều nghệ sĩ và ban nhạc nổi tiếng.[3]
Năm | Ngày | Nghệ sĩ | Sự kiện |
---|---|---|---|
1995 | 10 tháng 10 | Take That | Nobody Else Tour |
2008 | 25 tháng 11 | Kylie Minogue | KylieX2008 World Tour |
2009 | 23 tháng 3 | Coldplay | Viva La Vida Tour |
2010 | 3 tháng 2 | Muse | The Resistance Tour |
2011 | 29 tháng 1 | Super Junior | Super Show 3 |
30 tháng 1 | |||
7 tháng 2 | Janet Jackson | Number Ones: Up Close and Personal Tour[4] | |
9 tháng 2 | Taylor Swift | Speak Now World Tour | |
15 tháng 2 | Iron Maiden | The Final Frontier World Tour[5] | |
23 tháng 2 | Eagles | Long Road Out of Eden Tour | |
19 tháng 4 | Justin Bieber | My World Tour | |
9 tháng 5 | Avril Lavigne | The Black Star Tour | |
14 tháng 5 | Show Luo | Dance Without Limits' Encore World Live Tour | |
29 tháng 6 | Kylie Minogue | Aphrodite World Tour | |
1 tháng 8 | The Cranberries | ||
11 tháng 8 | James Blunt | ||
21 tháng 8 | Paramore | ||
26 tháng 8 | Jacky Cheung | Jacky Cheung 1/2 Century World Tour | |
27 tháng 8 | |||
28 tháng 8 | |||
29 tháng 8 | |||
30 tháng 8 | |||
10 tháng 9 | Shinee | Shinee WORLD | |
3 tháng 10 | Westlife | Gravity Tour | |
29 tháng 11 | Mnet Asian Music Awards 2011 | ||
4 tháng 12 | TVXQ | TVXQ Asia Fan Party | |
9 tháng 12 | Girls' Generation | 2011 Girls' Generation Tour | |
10 tháng 12 | |||
2012 | 18 tháng 2 | Super Junior | Super Show 4[6] |
20 tháng 3 | Jessie J | Heartbeat Tour | |
28 tháng 4 | L'Arc-en-Ciel | 20th L'Anniversary World Tour 2012 | |
28 tháng 5 | Lady Gaga | Born This Way Ball World Tour | |
29 tháng 5 | |||
30 tháng 5 | |||
5 tháng 5 | Russell Peters | Notorious World Tour | |
6 tháng 5 | |||
28 tháng 9 | Big Bang | Big Bang Alive Galaxy Tour 2012[7] | |
29 tháng 9 | |||
1 tháng 12 | 2NE1 | 2NE1 New Evolution World Tour 2012[8] | |
8 tháng 12 | Shinee | Shinee WORLD II[3] | |
15 tháng 12 | The Jacksons | Unity Tour[3] | |
2013 | 17 tháng 1 | Swedish House Mafia | One Last Tour[3] |
1 tháng 3 | Show Luo | Over The Limit[3] | |
29 tháng 3 | The Script[3] | ||
13 tháng 4 | CNBLUE | Blue Moon World Tour[3] | |
26 tháng 4 | Namie Amuro | 20th Anniversary Asian Tour[3] | |
6 tháng 6 | Jay Chou | Opus Jay Chou World Tour[3] | |
15 tháng 6 | Mayday | [Nowhere] World Tour[3] | |
29 tháng 6 | G-Dragon | G-Dragon 2013 1st World Tour[3] | |
30 tháng 6 | |||
6 tháng 7 | Super Junior | Super Show 5[3] | |
5 tháng 10 | Infinite | 2013 Infinite 1st World Tour ‘ONE GREAT STEP’[3] | |
12 tháng 10 | Girls' Generation | Girls' Generation World Tour Girls & Peace[9] | |
26 tháng 10 | S.H.E | 2GETHER 4EVER WORLD TOUR[3] | |
9 tháng 11 | JJ Lin | Timeline Tour[3] | |
2014 | 15 tháng 2 | Avril Lavigne | Avril Lavigne On Tour[10] |
4 tháng 3 | Eric Clapton | Live In Singapore[10] | |
26 tháng 3 | Bruno Mars | The Moonshine Jungle Tour[10] | |
14 tháng 4 | Lionel Richie | All The Hits, All Night Long[3] | |
16 tháng 4 | André Rieu | André Rieu & His Johann Strauss Orchestra[11] | |
3 tháng 5 | Show Luo | Over the Limit: Dance Soul Returns World Live Tour[3] | |
10 tháng 5 | CNBLUE | Can't Stop in Singapore[3] | |
7 tháng 6 | Sam Hui | What A Wonderful World[12] | |
12 tháng 6 | Taylor Swift | The Red Tour[13][14] | |
21 tháng 6 | Jonathan Lee | Jonathan Lee Singapore Concert 2014[15] | |
28 tháng 6 | 2NE1 | AON: All Or Nothing World Tour[10] | |
29 tháng 6 | Jessica Mauboy | To the End of the Earth Tour | |
6 tháng 7 | |||
13 tháng 7 | |||
23 tháng 8 | EXO | Exo from Exoplanet: The Lost Planet[16] | |
30 tháng 8 | SodaGreen | ||
2016 | 9 tháng 1 | EXO | EXO PLANET 2 - The EXO'luXion |
10 tháng 1 | |||
2017 | 2 tháng 4 | EXO | EXO PLANET 3 - The EXO'rDIUM |
2018 | 3 tháng 3 | EXO | EXO PLANET 4 – The EℓyXiOn |
2019 | 15 tháng 2 | Blackpink | In Your Area World Tour |
17 tháng 11 | Tiết Chi Khiêm | Skyscraper World Tour | |
2022 | 3 tháng 9 | Super Junior | Super Show 9: Road |
13 tháng 10 | Seventeen | Be The Sun World Tour | |
2023 | 24 tháng 2 | IVE | Show What I Have World Tour |
1 tháng 4 | TXT | ACT: Sweet Mirage World Tour | |
8 tháng 4 | Treasure | TREASURE "HELLO" Tour | |
1 tháng 5 | NCT Dream | The Dream Show 2: In A Dream | |
2-3 tháng 9 | Twice | Ready to Be World Tour | |
2024 | 20-21 tháng 1 | Enhypen | Fate World Tour |
Thi đấu thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Sự kiện |
---|---|---|
2006–2008 | — | National Basketball League |
2007 | 28 tháng 7 | SmackDown! SummerSlam Tour |
2008 | 30 tháng 11 | Trận bóng rổ giữa Talk 'N Text Tropang Texters và San Miguel Beermen |
2009–hiện tại | — | Asean Basketball League |
2009 | 29 tháng 6 | Lễ khai mạc Đại hội Thể thao Trẻ châu Á 2009 |
2010 | 15–19 tháng 8 | Thi đấu cầu lông tại Thế vận hội Thanh niên Mùa hè 2010 |
2014 | 8-13 tháng 4 | OUE Singapore Open 2014 |
17 - 26 tháng 10 | WTA Tour Championships |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Thể thao tại Singapore
- Trung tâm Thể thao Singapore
- Sport Singapore
- Ga MRT Kallang
- Ga MRT Sân vận động
- Ga MRT Tanjong Rhu
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2015 Year End Worldwide Ticket Sales Top 200 Arena Venues” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.
- ^ a b c d “Singapore Indoor Stadium”. Infopedia. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Events at Singapore Indoor Stadium”. eventfinda. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “· • Janet Jackson coming to Singapore despite earlier ban on songs · JANET · • ·”. Janet Jackson. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2012. Truy cập 15 Tháng mười hai năm 2013.
- ^ "Super Junior to hold extra show for 'SUPER SHOW 4' in Singapore next month" Asiae. ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập 2012-03-21
- ^ “Bigbang Alive Tour 2012”. YG Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
- ^ “2NE1 confirms Singapore stop for 'New Evolution' global tour”. allkpop. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Girls' Generation to rock Singapore on October 12”. xinmsn. ngày 15 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b c d “Upcoming Events”. Singapore Sports Hub. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2014. Truy cập 3 tháng Năm năm 2014.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập 3 tháng Năm năm 2014.
- ^ “Taylor Swift Taking Her 'Red Tour' to Southeast Asia!”. just jared, inc. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
- ^ Hadi, Eddino Abdul (ngày 13 tháng 2 năm 2014). “Taylor Swift to perform at Singapore Indoor Stadium at June 12”. The Straits Times. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng Ba năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập 3 tháng Năm năm 2014.
- ^ “EXO to invade Singapore on August 23”. 27 tháng 6 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang sử dụng bản mẫu Lang-xx
- Địa điểm thi đấu Giải bóng rổ nhà nghề Đông Nam Á
- Nhà thi đấu Singapore
- Địa điểm cầu lông
- Địa điểm thể thao hoàn thành năm 1989
- Địa điểm bóng rổ Singapore
- Địa điểm National Basketball League (Úc) không còn tồn tại
- Kallang
- Địa điểm thi đấu Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2010
- Khởi đầu năm 1989 ở Singapore
- International Premier Tennis League
- Địa điểm quần vợt Singapore
- Địa điểm bóng lưới Singapore